Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Kim B, sinh năm 1978 Địa chỉ: Số D, Khóm B, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Phước N, sinh năm 1979 Đăng ký TT: Khu vực B, thị trấn G, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu;

Chỗ ở: Số D, Khóm B, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trương Kim B trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Trương Kim B và ông Trần Phước N tự nguyện sống chung như vợ chồng từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường H, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ngày 01/7/2009. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không hòa thuận, 1 ông N nhiều lần đánh bà B. Bà B yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông N.

- Về con chung: Quá trình chung sống có một con chung tên Trần Phước Phát Đ, sinh ngày 06/5/2009. Con chung đang sống cùng bà B. Khi ly hôn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đạt, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung; Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần Phước N trình bày theo biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 20/6/2022:

- Về hôn nhân: Ông Trần Phước N và bà Trương Kim B tự nguyện sống chung như vợ chồng từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường H, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ngày 01/7/2009. Trong quá trình chung sống cũng có phát sinh mâu thuẫn, cũng có một lần đánh bà B, vợ chồng đã sống ly thân khoảng 01 năm, nhưng mâu thuẫn giữa vợ chồng không trầm trọng, cho nên không đồng ý ly hôn cùng bà B.

- Về con chung: Quá trình chung sống có một con chung tên Trần Phước Phát Đ, sinh ngày 06/5/2009. Hiện con đang được bà B nuôi dưỡng. Khi ly hôn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đạt, không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử đúng quy định, không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng, Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị.

- Về nội dung vụ án:

Có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Trương Kim B đối với ông Trần Phước N.

Về con chung, có đủ cơ sở giao con chung cho bà B nuôi dưỡng, ông N không cấp dưỡng nuôi con do bà B không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến của đương sự; quan điểm của đại diện Viện kiểm sát; sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Trương Kim B khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Phước N, nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông N có nơi cư trú tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Xét thấy bà Trương Kim B có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Trần Phước N đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án xét xử vắng mặt bà B, ông N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Trương Kim B và ông Trần Phước N tự nguyện sống chung như vợ chồng từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường H, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ngày 01/7/2009. Nên hôn nhân giữa bà B và ông N là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Bà B xác định trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống không hòa thuận. Ông N xác định giữa vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng không trầm trọng. Bà B và ông N đã sống ly thân khoảng 01 năm, trong thời gian sống ly thân vợ chồng không hàn gắn được tình cảm. Mặt khác, Hội đồng xét xử xét thấy Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng ông N đều vắng mặt tại các buổi hòa giải. Qua đó cho thấy ông N không có thiện chí hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy mục đích của hôn nhân giữa bà B và ông N không đạt được.

Căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà B, cho bà B được ly hôn với ông N.

[4] Về con chung: Bà B và ông N xác định quá trình chung sống có một con chung tên Trần Phước Phát Đ, sinh ngày 06/5/2009. Con đang được bà B nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà B và ông N đều có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Nguyện vọng của cháu Đạt muốn sống cùng bà B.

Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở giao con chung là Trần Phước Phát Đạt cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ba Buối không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con, cho nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà B xác định trong quá trình chung sống, bà và ông N không có tạo lập được tài sản chung và cũng không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Ông N không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Bà Trương Kim B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. [7] Đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Trương Kim B đối với ông Trần Phước N. Bà Trương Kim B được ly hôn với ông Trần Phước N.

2. Về con chung: Giao con chung là Trần Phước Phát Đ, sinh ngày 06/5/2009 cho bà Trương Kim B trực tiếp nuôi dưỡng, hiện con chung đang được bà B nuôi dưỡng, cho nên bà B được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.

Ông Trần Phước N được quyền thăm nom con chung, không ai được phép cản trở.

Ông Trần Phước N không cấp dưỡng nuôi con do bà Trương Kim B không yêu cầu.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình bà Trương Kim B phải chịu 300.000 đồng. Bà B đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0007328 ngày 16/02/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;