Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20/5/2022, tại trụ sở TAND huyện T mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 168/2021/TLST – HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2021, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/4/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị L, sinh năm 1981, có mặt. Địa chỉ: Thôn P, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên.

2. Bị đơn: Hồ Văn T, sinh năm 1976, vắng mặt. Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn Trần Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Vợ chồng tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã H vào năm 2003. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn vì vợ chồng bất đồng quan điểm hay cãi nhau, ông T thường xuyên ăn nhậu, không quan tâm đến gia đình. Hai bên không còn sống chung năm 2018, đến nay không còn tình cảm nên nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Hồ Văn T, sinh ngày 14/5/2004 và Hồ Văn T1, sinh ngày 30/01/2007, hiện hai con do bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, bà L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, yêu cầu ông T cấp dưỡng hai nuôi con mỗi tháng là 2.000.000 đồng.

Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Hồ Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Về con chung xin được tiếp tục nuôi cháu T1 và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con; riêng cháu T đã đủ 18 tuổi nên không có yêu cầu gì. Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét ý kiến trình bày của đương sự, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ tranh chấp ly hôn; Bị đơn có hộ khẩu tại huyện T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện T theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của BLTTDS.

[1.2] Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Nguyên đơn Trần Thị L và bị đơn Hồ Văn T tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký tại UBND xã H, huyện T ngày 18/7/2003 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn vì vợ chồng bất đồng quan điểm hay cãi nhau, ông T không không quan tâm đến gia đình; sự việc nêu trên có xác nhận của UBND xã S. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Hồ Văn T, sinh ngày 14/5/2004 và Hồ Văn T1, sinh ngày 30/01/2007. Hiện nay cháu T1 do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng và có nguyện vọng ở với mẹ, nên tiếp tục giao cháu T1 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

Riêng con chung Hồ Văn T đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động, nguyên đơn không có yêu cầu gì nên không xét.

[2.3] Về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội về án phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị L.

1. Về hôn nhân: Nguyên đơn Trần Thị L được ly hôn với bị đơn Hồ Văn T.

2. Về con chung: Giao con chung Hồ Văn T1, sinh ngày 30/01/2007 cho nguyên đơn Trần Thị L trực tiếp nuôi dưỡng.

Bị đơn Hồ Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con và quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Riêng con chung Hồ Văn T đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động, nguyên đơn không có yêu cầu gì nên không xét.

3. Về án phí: Nguyên đơn Trần Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ sơ thẩm, đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002438 ngày 27/9/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;