Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành xét xử 1sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 361/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về việc: “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2022/QĐST- HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2022/QĐST – HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Bảo Y, sinh năm 1994

- Bị đơn: Anh Lê Văn K, sinh năm 1990.

Cùng địa chỉ: Tổ 21, khu 4, ấp 8, xã A, huyện L, Đồng Nai.

(Chị Y, anh K vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 4 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phan Thị Bảo Y trình bày: Chị và anh Lê Văn K chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện L, sau khi kết hôn chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Từ tháng 4/2015, anh K thường xuyên đánh đập chị nên chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, vợ chồng sống ly thân nhau đến nay không bàn bạc đoàn tụ được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu xin ly hôn với anh K.

Về con chung : Có 01 con chung Lê Minh Kh, sinh ngày 2013, hiện cháu đang sống với anh K. Chị đồng ý để anh K tiếp tục nuôi con, chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2000.000 đồng.

Về tài sản chung và nợ chung : Không có.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, thông báo mở phiên họp và các quyết định tố tụng Kc cho anh Lê Văn K nhưng anh K không đến Tòa án làm việc, vì vậy không có lời khai của anh K.

Tại biên bản xác minh ngày 19/01/2022, đại diện UBND xã A, huyện L cung cấp : Ông Lê Văn K có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 21, khu 4, ấp 8, xã A, huyện L, hiện nay vẵn đang sinh sống tại địa phương.

Chị Y, anh K có phát sinh mâu thuẫn hay không địa phương không nắm rõ, do xảy ra mâu thuẫn chị Y, anh K không trình báo và không yêu cầu hòa giải.

Về con chung : Chị Y và anh K có 01 con chung tên Lê Minh Kh, sinh ngày 30/6/2013.

Về nợ chung : Tại thời điểm xác minh chính quyền địa phương chưa nhận được đơn giải quyết về nợ đối với anh K, chị Y.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Phan Thị Bảo Y.

Về con chung : Đề nghị giao cháu Lê Minh Kh, sinh ngày 30/6/2013 cho anh Lê Văn K tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Y tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2000.000 đồng nên ghi nhận.

Về tài sản chung và nợ chung : Không có nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng : Nguyên đơn chị Phan Thị Bảo Y vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Y. Bị đơn anh Lê Văn K đã được tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh K.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Y và anh K có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện L nên là hôn nhân hợp pháp.

Chị Y yêu cầu xin ly hôn anh K vì tình cảm vợ chồng không còn. Từ tháng 4/2015 chị Y và anh K đã tự sống ly thân nhau đến nay không bàn bạc, đoàn tụ được chứng tỏ mâu thuẫn đã trầm trong, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên căn cứ Điều 89 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014, xử cho chị Phan Thị Bảo Y được ly hôn anh Lê Văn K.

[3] Về con chung: Chị Y và anh K có 01 con chung là cháu Lê Minh Kh, sinh ngày 30/6/2013, hiện cháu Kh đang do anh K nuôi dưỡng, chị Y yêu cầu anh K tiếp tục nuôi con, chị Y tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2000.000 đồng. Xét thấy, chị Y không tranh chấp nuôi con với anh K, để anh K tiếp tục nuôi con, chị Y tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.

[4] Tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn chị Y khai không có nên không xét.

[5] Về án phí: Chị Phan Thị Bảo Y phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 217, 218, 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 89 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000; Điều 56, 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Nghị quyết số 326/2016/UBNTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị Bảo Y, xử cho chị Y được ly hôn anh Lê Văn K.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Minh Kh, sinh ngày 30/6/2013 cho anh Lê Văn K trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận chị Phan Thị Bảo Y tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2000.000 đồng.

Chị Y có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 84, 110, 118 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014.

3. Tài sản chung, nợ chung: Không xét.

4. Về án phí: Chị Phan Thị Bảo Y phải chịu 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0005173 ngày 19/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành. Chị Y đã nộp đủ án phí.

5. Chị Phan Thị Bảo Y và anh Lê Văn K được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của páp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;