Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 37/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022, về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Phượng U, sinh năm 1995, địa chỉ: Số nhà 187, đường Đ, Khu phố X, thị trấn T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (có mặt)

Bị đơn: Ông Phan Duy H, sinh năm 1981, địa chỉ: Số nhà 69, đường Đ, Khu phố C, thị trấn T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Võ Thị Phượng U là nguyên đơn trình bày trong đơn khởi kiện, trong bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Bà U và ông H kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn T. Bà U và ông H chung sống hạnh phúc được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bà U và ông H không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, ông H có quan hệ với người phụ nữ khác. Bà U và ông H không còn sống chung với nhau từ tháng 9 năm 2021 đến nay.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đính của hôn nhân không đạt được, nên bà U quyết định xin ly hôn với ông Phan Duy H.

Về con chung: Bà U và ông H có 01 con chung tên Phan Uyên N, sinh ngày 17/9/2015, hiện nay con chung đang sống chung với bà U, nếu được ly hôn, bà U yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Phan Uyên N, bà U không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà Võ Thị Phượng U không yêu cầu giải quyết tài sản chung.

Về nợ chung: Bà Võ Thị Phượng U cam kết là bà Võ Thị Phượng U và ông Phan Duy H không có nợ chung.

Bị đơn là ông Phan Duy H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Các đương sự không còn trình bày hay yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi Nên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Võ Thị Phượng U và ông Phan Duy H kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Nay bà U yêu cầu ly hôn với ông H, căn cứ vào các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An thụ lý giải quyết.

[2] Ông Phan Duy H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt đối với ông Phan Duy H.

[3] Bà Võ Thị Phượng U và ông Phan Duy H chung sống hạnh phúc được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bà U và ông H không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Các đương sự không hòa giải được mâu thuẫn làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Bà U và ông H không còn sống chung với nhau từ tháng 9 năm 2021 đến nay. Ông H không tham gia tố tụng, không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà U. Xét thấy mâu thuẫn giữa các đương sự là trầm trọng, đời sống chung của các đương sự không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Uyên, cho bà U ly hôn với ông H.

[4] Về con chung: Bà U và ông H có 01 con chung tên Phan Uyên N, sinh ngày 17/9/2015, hiện nay con chung đang sống chung với bà U, bà U yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Phan Uyên N, bà U không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Ông H không có ý kiến gì về việc nuôi con. Yêu cầu của bà U phù hợp quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[5] Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Bà Võ Thị Phượng U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Phượng U, cho bà Võ Thị Phượng U ly hôn với ông Phan Duy H.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Phan Uyên N, sinh ngày 17/9/2015 cho bà Võ Thị Phượng U trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

Ông Phan Duy H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Võ Thị Phượng U phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn. Khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Võ Thị Phượng U đã nộp theo biên lai thu số 0007751, ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

Ông Phan Duy H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

4. Bà Võ Thị Phượng U được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Phan Duy H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;