Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ- ST NGÀY 28/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 21/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Khúc Bảo L, sinh năm 1997 Địa chỉ: Thôn 10A, xã LT, huyện BL, tỉnh Lâm Đồng - Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 2001 Địa chỉ: Thôn 8A, xã LT, huyện BL, tỉnh Lâm Đồng Anh L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị T vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 13/01/2022 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh L và chị Nguyễn Thị Thanh T có thời gian tìm hiểu nhau khoảng 01 năm , hôn nhân tự nguyện, không tổ chức lễ cưới vì dịch Covid 19, hai gia đình đều đồng ý việc cả hai kết hôn. Vợ chồng đăng ký kết hôn tại UBND xã LT, huyện BL, tỉnh Lâm Đồng ngày 04/6//2021. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau được khoảng 04 tháng tại thôn 10A , xã LT sau đó ly thân đến nay. Cuộc sống vợ chồng trong thời gian ngắn phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Lý do vợ chồng không tìm hiểu kĩ trước khi kết hôn, không hợp nhau về tính tình, cách ứng xử, tình cảm, công việc. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và không thể tiếp tục kéo dài vì chị T bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên anh L yêu cầu giải quyết được ly hôn với chị T.

Về con chung: Quá trình chung sống anh L và chị T không có con chung nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Quá trình chung sống anh L và chị T không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến làm việc nên không có lời khai nào.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 05/5/2022 nhưng không thành. Anh L có mặt, chị T vắng mặt mặc dù được triệu tập lệ. Anh L có đơn yêu cầu không hòa giải vụ án nữa mà giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả khang hoặc trở ngại khách quan.

Kết thúc phần tranh luận, Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lâm tham gia phiên tòa phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và về việc giải quyết vụ án như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho anh L và chị T được ly hôn. Về con chung, tài sản chung, nợ chung không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí đề nghị giải quyết theo pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn anh Khúc Bảo L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Nguyễn Thị Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Khúc Bảo L và chị Nguyễn Thị Thanh T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2021, không tổ chức lễ cưới, hai gia đình đồng ý việc anh chị kết hôn. Vợ chồng đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LT, huyện BL, tỉnh Lâm Đồng ngày 04/6/2021. Đây là quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Do tìm hiểu nhau không kỹ càng nên sau khi sống chung được khoảng 04 tháng thì vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn và ly thân đến nay. Mâu thuẫn vợ chồng là do anh L và chị T không hợp nhau về tính tình, tình cảm, cách cư xử với nhau trong cuộc sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn thương yêu chăm sóc nhau và đã ly thân. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có triệu tập chị T nhiều lần để làm việc, hòa giải đoàn tụ nhưng chị T đều vắng mặt, không có thiện chí hàn gắn. Tòa án xác minh thì vợ chồng anh L chị T có phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân là có thật. Nay anh L vẫn kiên quyết ly hôn. Vì vậy Hội đồng xết xử cần căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho anh L được ly hôn với chị T ly hôn là có căn cứ và đúng pháp luật.

Về con chung: Anh L trình bày quá trình chung sống anh và chị T không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về tài sản chung: Anh L trình bày anh và chị T không có tài sản chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về nợ chung: Anh L trình bày anh và chị T không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật TTDS, áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đây là vụ án không có giá ngạch, cần buộc anh Khúc Bảo L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 264, Điều 266 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 5, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Khúc Bảo L đối với chị Nguyễn Thị Thanh T về việc “Ly hôn”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Khúc Bảo L được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thanh T.

2. Về án phí: Buộc anh Khúc Bảo L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh L đã nộp tại biên lai nộp tiền số 0004286 ngày 15/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;