Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2021/QĐXX-ST ngày 10 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Cẩm H, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Vĩnh Bình, xã VT, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu H, sinh năm 1979 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Vĩnh Bình, xã VT, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử nguyên đơn là chị Lê Thị Cẩm H trình bày (Biên bản lấy lời khai ngày 26/4/2021): Chị và anh Nguyễn Hữu H xây dựng hôn nhân vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Chị và anh H có 02 con chung tên là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 10/11/2008 và Nguyễn Thùy D, sinh ngày 28/07/2019 đang sống với chị. Quá trình chung sống vợ chồng chị sống không hòa hợp, bất đồng quan điểm; thường xuyên cãi vã nhau, hiện chị và anh H không còn chung sống với nhau đã sống ly thân 02 năm nay; trong thời gian ly thân chị và anh H không tìm hiểu nhau để hàn gắn quan hệ hôn nhân mà mỗi người tự sống riêng. Nay, chị thấy tình cảm giữa chị và anh H không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh H và được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng; về tài sản chung tự thỏa thuận xong và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị không còn ý kiến trình bày gì thêm.

Tại biên bản lấy lời anh Nguyễn Hữu H trình bày: Anh với chị Lê Thị Cẩm H xây dựng hôn nhân với nhau vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng anh H có 02 người con chung là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 10/11/2008 và Nguyễn Thùy D, sinh ngày 28/07/2019 đang sống với chị Hường. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng anh sống không hòa hợp; thường xuyên cãi vã nhau, hiện vợ chồng anh H không còn chung sống với nhau đã sống ly thân; trong thời gian ly thân vợ chồng anh không có liên lạc nhau để hàn gắn quan hệ hôn nhân mà mỗi người tự sống riêng. Nay, anh H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H; về con chung giao cho chị H tiếp tục nuôi; về tài sản chung tự thỏa thuận xong và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, anh không còn ý kiến trình bày gì thêm.

Ý kiến của kiểm sát viên:

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình và có đơn xin xét vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự đủ điều kiện xét xử.

Về nội dung: Đề nghị căn cứ Điều 14, khoản 2 Điều 53; Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Không công nhận chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày 10/11/2008 và Nguyễn Thùy D, sinh ngày 28/07/2019 cho chị Lê Thị Cẩm H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Án phí hôn nhân và gia đình: Chị H phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn giữa nguyên đơn là chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H, cùng địa chỉ ấp Vĩnh Bình, xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

Tại phiên toà, chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử không công nhận chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H là vợ chồng.

[3] Về quan hệ con chung: Chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H có 02 con chung: Nguyễn Nhật M, sinh ngày 10/11/2008 và Nguyễn Thùy D, sinh ngày 28/07/2019. Khi ly hôn chị H có nguyện vọng tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu M và cháu D, anh H cũng đồng ý giao cháu M và cháu D cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi sự thỏa thuận của chị H và anh H về việc chị H là người trực tiếp nuôi cháu M và cháu D. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung chị H và anh H tự thỏa thuận xong và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Chị Lê Thị Cẩm Hường phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

[7] Những phân tích, nhận định và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với tài liệu chứng cứ cũng như phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Lê Thị Cẩm H và anh Nguyễn Hữu H là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày 10/11/2008 và cháu Nguyễn Thùy D, sinh ngày 28/07/2019 cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lê Thị Cẩm H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị H đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002541 ngày 20/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

4. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;