Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 28/2022/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà T T M, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Đ V H, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

(Bà M có mặt; ông H vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà T T M trình bày yêu cầu khởi kiện: Bà M và ông H sống chung và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An vào ngày 17/12/1997. Sau khi kết hôn, bà M và ông H thời gian đầu sống chung hạnh phúc nhưng từ năm 2018 phát sinh mâu thuẫn do ông H không quan tâm đến bà M cũng như mâu thuẫn về kinh tế chung của vợ chồng và nhiều lần ông H đánh bà M. Trong quá trình sống chung, bà M và ông H có 03 con chung tên Đỗ Thị Thùy T2, sinh năm 1998; Đỗ Đăng K, sinh năm 2000; Đỗ Thị Tuyết T1, sinh ngày 30/12/2009, T1 hiện đang sống chung với ông H. Nay bà M nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông H; về con chung, bà M yêu cầu ông H tiếp tục nuôi con tên Đỗ Thị Tuyết T1, bà M không cấp dưỡng nuôi con. Riêng con Đỗ Thị Thùy T2 và Đỗ Đăng K đã trưởng thành và có cuộc sống tự lập nên bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung, nợ chung, bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai và biên bản hòa giải ngày 12/5/2022, bị đơn ông Đ V H trình bày yêu cầu: Về thời gian sống chung, đăng ký kết hôn và con chung đúng như bà M trình bày. Nay, bà M yêu cầu ly hôn thì ông H không đồng ý vì ông H còn thương bà M và muốn vợ chồng hàn gắn; về con chung ông H yêu cầu được nuôi con Đỗ Thị Tuyết T1, không yêu cầu bà M cấp dưỡng; về tài sản chung, nợ chung ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng con Đỗ Thị Thùy T2 và Đỗ Đăng K đã trưởng thành và có cuộc sống tự lập nên ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà T T M và ông Đ V H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Ông H cư trú trên địa phận huyện Thạnh Hóa, bà M khởi kiện yêu cầu ly hôn, đây là quan hệ pháp luật được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt ông Đ V H: Ông H vắng mặt không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà T T M yêu cầu ly hôn với ông Đ V H, ông H không đồng ý ly hôn với bà M do ông H còn thương bà M và muốn hàn gắn với bà M. Bà M trình bày nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông H không quan tâm đến bà M cũng như mâu thuẫn về kinh tế chung của vợ chồng và nhiều lần ông H đánh bà M. Tại phiên tòa, ông H vắng mặt cũng như không đưa ra được biện pháp hàn gắn vợ chồng nên lời trình bày của bà M về tình trạng mâu thuẫn giữa bà M và ông H là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, bà M kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông H. Qua lời trình bày của các đương sự thể hiện tình trạng mâu thuẫn là trầm trọng, hai bên không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân chỉ đạt được khi trong cuộc sống chung cả hai cùng quan tâm đến nhau và cả hai đương sự phải còn tình cảm với nhau nhưng bà M đã hết tình cảm với ông H. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng giữa bà M và ông H không còn, tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà M đối với ông H.

[4] Về con chung: Bà M và ông H thống nhất, ông H tiếp tục nuôi con tên Đỗ Thị Tuyết T1, bà M không phải cấp dưỡng nên cần giao Đỗ Thị Tuyết T1 cho ông H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Riêng con Đỗ Thị Thùy T2 và Đỗ Đăng K đã trưởng thành và có cuộc sống tự lập nên bà M cùng ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Tòa án không xem xét giải quyết đối với con chung T2 và K trong vụ án này.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T T M và ông Đ V H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, bà T T M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 117 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T T M đối với ông Đ V H.

Về hôn nhân: Cho bà T T M ly hôn với ông Đ V H.

Về con chung: Ông Đ V H được quyền nuôi con Đỗ Thị Tuyết T1, sinh ngày 30/12/2009. T1 hiện đang sống chung với ông H, bà M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này do các đương sự không yêu cầu.

Về án phí: Bà T T M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước, chuyển số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà bà M đã nộp theo biên lai thu số 0010943 ngày 25 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa sang thi hành án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Hóa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;