Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PH, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PH, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 108/2022/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Anh Ng, sinh năm 1982;

Địa chỉ: Thôn ĐT, xã HĐĐ, huyện PH, tỉnh Phú Yên, có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Chị Phan Thị H, sinh năm 1985;

Địa chỉ: Thôn ĐT, xã HĐĐ, huyện PH, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Lê Anh Ng trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Ng và chị Phan Thị H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tự nguyện tại UBND xã HĐĐ, huyện PH, tỉnh Phú Yên, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 14, ngày 08/5/2008. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, tuy nhiên sau đó do chị H làm ăn gây nợ nần nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vã. Anh Ng đã tha thứ cho chị H một lần nhưng chị H vẫn tính nào tật ấy. Nay anh Ng thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh Ng được ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh Ng và chị H có 03 con chung Lê Hoàng L, sinh ngày 01/7/2014; Lê Thị Huyền C, sinh ngày 30/4/2011 và Lê Hoàng P, sinh ngày 25/12/2008, hiện nay các con đang ở với anh Ng. Ly hôn anh Ng xin nuôi hai con trai, còn chị H nuôi người con gái.

Về tài sản chung: Anh Ng và chị H tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 02/6/2022, bị đơn chị Phan Thị H trình bày:

Chị H thống nhất với lời trình bày của anh Ng về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn, thống nhất có việc chị H làm ăn, gây nợ nần nên vợ chồng xảy ra cãi vã, mâu thuẫn. Nay anh Ng xin ly hôn chị H không đồng ý ly hôn, tuy nhiên anh Ng nhất quyết xin ly hôn thì cứ giải quyết cho anh Ng được ly hôn.

Về con chung: Anh Ng và chị H có 03 con chung Lê Hoàng L, sinh ngày 01/7/2014, Lê Thị Huyền C, sinh ngày 30/4/2011 và Lê Hoàng P, sinh ngày 25/12/2008, hiện nay các con đang ở với anh Ng. Ly hôn, chị H thống nhất nuôi cháu C; anh Ng nuôi cháu L và cháu P.

Về tài sản chung: Anh Ng và chị H tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì đang làm ăn xa nên xin Tòa án xét xử vắng mặt chị H.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát về việc nội dung giải quyết vụ án: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX) và Thư ký trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tuân thủ đúng quy định pháp luật; nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định pháp luật. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày, tranh luận của đương sự tại phiên tòa đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Ng đối với chị H. Về con chung: Giao con chung Lê Hoàng L, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Hoàng P, sinh ngày 25/12/2008 cho anh Ngnuôi dưỡng; giao con chung Lê Thị Huyền C, sinh ngày 30/4/2011 cho chị H nuôi dưỡng, không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị HĐXX không xét; Về tài sản chung và nợ chung: Anh Ng và chị H tự thỏa thuận giải quyết nên đề nghị không xét. Về án phí: anh Ng phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PH về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và về nội dung giải quyết vụ án, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Phan Thị H đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Anh Ng và chị Phan Thị H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tự nguyện tại UBND xã HĐĐ, huyện PH, tỉnh Phú Yên, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 14, ngày 08/5/2008 nên đây là hôn nhân hợp pháp. HĐXX nhận thấy tại phiên tòa anh Ng vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị H vì tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị H cũng có bản trình bày “nếu anh Ng vẫn nhất quyết ly hôn thì Tòa án cứ giải quyết cho anh Ng được ly hôn”, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Ng và chị H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Ng.

[3] Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa anh Ng và chị H là giao con chung Lê Hoàng L, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Hoàng P, sinh ngày 25/12/2008 cho anh Ng nuôi dưỡng; giao con chung Lê Thị Huyền C, sinh ngày 30/4/2011 cho chị H nuôi dưỡng. Không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Ng và chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[5] Về án phí: Anh Ng phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Áp dụng các Điều 51, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Lê Anh Ng được ly hôn với chị Phan Thị H.

Về con chung: Giao con chung Lê Hoàng L, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Hoàng P, sinh ngày 25/12/2008 cho anh Lê Anh Ng trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; giao con chung Lê Thị Huyền C, sinh ngày 30/4/2011 cho chị Phan Thị H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Bên không trực tiếp nuôi con được quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Anh Lê Anh Ng và chị Phan Thị H không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Anh Lê Anh Ng phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ anh Ng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 004458 ngày 12/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện PH, tỉnh Phú Yên, anh Ng đã thi hành xong.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

61
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Hoà - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;