Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 30/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 210/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2022/ QĐXXST-HNGĐ ngày 17/3/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/4/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh T – sinh năm 1980 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 01, ấp Q, xã A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị P – sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa anh Nguyễn Thanh T trình bày: Tôi và cô Nguyễn Thị P chung sống với nhau vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương, có tìm hiểu nhau trước khoảng 01 năm mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Vợ chồng chung sống được khoảng 7 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng làm ăn thất bại nên cô P bỏ nhà đi về nhà cha mẹ ruột sống, tôi có qua nhà cha mẹ cô P tìm nhiều lần mà cô P trốn không gặp tôi, cha mẹ vợ cũng không cho tôi gặp, sau đó tôi nghe nói cô P đi làm ở Sài Gòn nhưng tôi không biết địa chỉ cụ thể, tôi có xin cha mẹ cô P số điện thoại của cô P nhưng cha mẹ cô P không cho, vợ chồng không sống chung với nhau khoảng hơn 10 năm nay.

- Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Chí N, sinh ngày 11/01/2006 hiện nay cháu N đang sống với cô P và gia đình cô P.

- Về tài sản chung: vợ chồng không có tài sản chung.

- Về nợ chung: vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.

Tại phiên tòa anh T yêu cầu:

- Về quan hệ hôn nhân: anh T yêu cầu được ly hôn với cô Nguyễn Thị P.

- Về quan hệ con chung: cháu N theo ai người đó nuôi, nếu theo anh T thì anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nếu theo cô P thì anh T không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị P, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị P vẫn không đến Tòa án để tham gia tố tụng và cũng không có bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của anh Toàn.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hiệp phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt mặc dù Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng hợp lệ.

Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hiệp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh T, cho ly hôn giữa anh Nguyễn Thanh T và chị Nguyễn Thị P. Về quan hệ con chung: giao cháu N cho chị P nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: anh T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: chị Nguyễn Thị P với tư cách là bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay chị P vắng mặt. Xét thấy chị P đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng chị P vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị P là hôn nhân hợp pháp, vì anh chị chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, giấy chứng nhận kết hôn số 95 Quyển số I/2005 ngày 05/10/2005 theo đúng quy định của pháp luật. Phù hợp với Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 .

[3] Xét yêu cầu xin được ly hôn của anh T cho thấy vợ chồng anh chị chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, anh T cho rằng Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng làm ăn thất bại nên chị P bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, anh có đến nhà cha mẹ chị P để tìm nhưng chị P không đồng ý gặp anh T và cha mẹ chị P cũng không cho anh T gặp chị P và vợ chồng đã không sống chung với nhau hơn 10 năm nay.

Sau khi thụ lý vụ án, tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ, nhưng chị P không đến Tòa án để tham gia tố tụng, vắng mặt không có lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến và chị P cũng không có bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của anh T. Tại phiên tòa anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn. Theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau....”. Xét thấy thực tế giữa anh T và chị P không có tiếng nói chung trong cuộc sống, không sống chung với nhau đến nay đã một thời gian dài, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, chia sẻ cho nhau, không ai có ý muốn hàn gắn mối quan hệ vợ chồng, việc đó cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của anh T.

[4] Về quan hệ con chung: anh T xác nhận anh và chị P có 01 con chung tên Nguyễn Chí N, sinh ngày 11/01/2006.

Tại phiên tòa anh T yêu cầu cháu N theo ai thì người đó nuôi, nếu theo anh T thì anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nếu theo chị P thì anh T không cấp dưỡng nuôi con.

Tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định“vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh T và chị P không sống chung với nhau thì cháu N trực tiếp sống với chị P và nguyện vọng của cháu N là được sống với mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử thống nhất tiếp tục giao cháu Nguyễn Chí N, sinh ngày 11/01/2006 cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng là phù hợp. Anh T không cấp dưỡng nuôi con. Không ai có quyền cản trở việc tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: anh T xác nhận anh và chị P không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát là hoàn toàn phù hợp, có cơ sở chấp nhận theo đúng quy định của pháp luật.

[7] Về án phí HNST: Buộc anh T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh T.

Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Thanh T và chị Nguyễn Thị P.

2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Nguyễn Chí N, sinh ngày 11/01/2006 cho chị Nguyễn Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Không ai có quyền cản trở việc tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Thanh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số 0006171 ngày 03/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;