TÒA ÁN DÂN NHÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 29/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 19 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 300/2023/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2024/QĐXX-ST ngày 05 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm: 1985
Địa chỉ: Ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm: 1986
Địa chỉ: Ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
(Nguyên đơn có mặt; Bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Chị Nguyễn Thị M trình bày: Vào ngày 04/11/2019 chị M và anh T có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện L, tỉnh Hậu Giang, hôn nhân do vợ chồng anh chị cùng tự nguyện.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Sau khi chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân gần 02 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh T.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Phát L (giới tính: nam), sinh ngày 24/3/2020. Hiện cháu đang sống với chị M. Nay chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu.
Bị đơn Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập để tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể ghi nhận được lời khai của anh T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không lý do, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Nguyễn Thị M khởi kiện bị đơn Nguyễn Thanh T có địa chỉ tại ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang để yêu cầu đươc ly hôn. Vì vậy là vụ án Tranh chấp ly hôn theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Về hôn nhân: Vào năm 2019 chị M và anh T có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V nên hôn nhân của vợ chồng anh chị là hợp pháp theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị M và anh T đã ly thân gần 02 năm nay. Tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly hôn với anh T. Hội đồng xét xử xét thấy thời gian ly thân kéo dài nhưng vợ chồng anh chị vẫn không thể hàn gắn được, từ đó chứng minh rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, vì vậy căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Chị Nguyễn Thị M.
[4] Về con chung: Chị M và anh T có 01 con chung Nguyễn Phát L (giới tính: nam), sinh ngày 24/3/2020. Nay chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và cung cấp cho Hội đồng xét xử xác nhận của chính quyền địa phương về việc chị đang trực tiếp nuôi con, có nơi cư trú ổn định, có đủ điều kiện tốt nhất để nuôi con. Vì vậy, để không làm xáo trộn cuộc sống cũng như không làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của trẻ nhỏ, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thống nhất cho chị M được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 273, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51; Điều 53, Điều 56, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị M được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Phát L (giới tính: nam), sinh ngày 24/3/2020. Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí đã nộp sang án phí theo lai thu số 0008306 phiếu lập ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 29/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 29/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về