Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 29/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 313/2022/TLST – HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:109/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa:

- Nguyên đơn: Trịnh Thị D, sinh năm 1974.

Chị D có đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 26 tháng 7 năm 2022.

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Nguyễn Văn H, sinh năm 1970.

Địa chỉ: ấp C, xã B, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

Anh H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 26 tháng 7 năm 2022.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 06/5/2022 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trịnh Thị Dã trình bày:

Chi và anh Nguyễn Văn H chung sống với nhau vào năm 2002 trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến tháng 10 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cải, không quan tâm lẫn nhau, nên hai bên vợ chồng đã ly thân từ tháng 10/2020 đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trịnh Cẩm G, sinh ngày 26/3/2003.

Hiện cháu Trịnh Cẩm G đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại bản tự khai ngày 26/7/2022 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân như chị D trình bày là đúng. Anh và chị D chung sống với nhau từ năm 2002 đến nay nhung không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến tháng 10 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điềm sống và vợ chồng anh đã ly thân từ tháng 10 năm 2020 cho đến nay. Theo yêu cầu ly hôn của chị D anh đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trịnh Cẩm G, sinh ngày 26/3/2003.

Hiện cháu Trịnh Cẩm G đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng: chị Trịnh Thị D và anh Nguyễn Văn H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp quy định tại điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

* Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Nhận thấy, chị D và anh H chung sống với nhau như vợ chồng từ vào năm 2002 đến nay, anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh H không hợp pháp, không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do đó, căn cứ vào Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh H là vợ chồng.

[2]. Về con chung: chị D và anh H cùng xác định trong quá trình sống chung hai anh chị có 01 con chung tên Trịnh Cẩm G, sinh ngày 26/3/2003 đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết, nên không xét đến.

[3]. Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét đến.

[4]. Về nợ chung: Hai bên khai không có nên không xét đến.

[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Chị Trịnh Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9; 14; 15; 53; 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định về luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trịnh Thị D và anh Nguyễn Văn H. Quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh H chấm dứt kể từ ngày tuyên án.

2. Về con chung: 01 con chung tên Trịnh Cẩm G, sinh ngày 26/3/2003 đã thành niên không yêu cầu giải quyết, nên không xét đến.

3. Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuân không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

4. Về nợ chung: Hai bên khai không có, nên xử không xét đến.

5. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trịnh Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Trịnh Thị D đã nộp 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008619 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, Vậy, án phí chị Trịnh Thị D đã nộp đủ.

Chị Trịnh Thị D, anh Nguyễn Văn H vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;