Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SA ĐÉC - TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 29/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong các ngày 21 tháng 7 và ngày 08 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 161/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST- HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thùy L, sinh năm 1997 Địa chỉ: Số nhà 372/3, ấp P, xã T, thành phố S, tỉnh Đ.

Bị đơn: Anh Lê Hoàng S, sinh năm 1995 Địa chỉ: Số nhà 6/34, Khóm B, Phường A, thành phố S, tỉnh Đ.

Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Quá trình tham gia tố tụng tại tòa án, nguyên đơn chị Võ Thị Thùy L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh S tìm hiểu nhau khoảng 01 năm thì chung sống vợ chồng từ đầu năm 2014, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 27/10/2015 tại UBND xã Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Sau khi kết hôn cả hai về sống chung bên nhà cha mẹ của anh S, vợ chồng chung sống hạnh phúc, khoảng năm 2021 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do cả hai không phù hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống. Ngoài ra, anh S còn quen người phụ nữ khác, bản thân anh S cũng thừa nhận với chị L. Nhiều lần chị L khuyên nhưng anh S không sửa đổi nên từ tháng 12/2021 chị L về nhà cha mẹ ruột sống và vợ chồng sống ly thân đến nay. Thời gian chị L về nhà cha mẹ ruột sống anh S cũng ít điện thoại hỏi thăm và cũng không đến nhà nói chuyện, hòa giải với chị L. Cha mẹ hai bên cũng hòa giải cho vợ chồng nhưng cả hai vẫn không trở lại chung sống được.

Nay về hôn nhân chị L nhận thấy không còn tình cảm với anh S, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị L yêu cầu ly hôn anh S.

- Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 09/11/2014, hiện con đang sống với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con, chị L không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con trong vụ án này.

- Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra, chị L không còn yêu cầu gì khác.

Quá trình tham gia tố tụng tại tòa án, bị đơn anh Lê Hoàng S:

Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo về việc hoãn phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và các văn bản tố tụng khác nhưng anh S vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 21/4/2022, con của chị L và anh S trình bày: Nếu cha và mẹ ly hôn, không sống chung với nhau thì cháu có nguyện vọng được sống với mẹ là chị L.

Ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa:

- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa cũng như các đương sự (nguyên đơn) đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh S đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L. Cho chị L và anh S ly hôn.

Về nuôi con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cho chị L được quyền nuôi con tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 09/11/2014 sau ly hôn.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị L không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Võ Thị Thùy L có đơn xin xét xử vắng mặt và yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án, xét thấy trường hợp vắng mặt của chị L không thuộc trường hợp đình chỉ vụ án; Đối với bị đơn anh Lê Hoàng S đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thi Thùy L và anh Lê Hoàng S chung sống vợ chồng từ năm 2014, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 27/10/2015 tại UBND xã Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh S được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa chị L và anh S đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh S quen người phụ nữ khác bên ngoài nên làm cho tình cảm giữa vợ chồng ngày càng tổn thương, rạn nứt. Từ tháng 12/2021 anh chị đã sống ly thân, không còn quan tâm lo lắng gì cho nhau. Tại phiên tòa, chị L có đơn xin vắng mặt nhưng vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn anh S. Về phía anh S quá trình giải quyết vụ án anh S mặc dù biết chị L yêu cầu ly hôn nhưng anh không có văn bản trình bày ý kiến và cũng không có thiện chí đến Tòa tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm với chị L, cho thấy anh S đã từ bỏ quyền lợi của mình, anh S không mong muốn hàn gắn tình cảm với chị L.

Tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy: tình cảm vợ chồng giữa chị L và anh S đã không thể hàn gắn được, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh chị đã thực sự trầm trọng. Do đó, chị L yêu cầu ly hôn anh S là có căn cứ và phù hợp với quy pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Chị L xác định quá trình chung sống với anh S có 01 con chung tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 09/11/2014, hiện con đang sống chung với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con.

Xét thấy, từ khi được sinh ra cho đến nay cháu Y sống chung với chị L và anh S, từ khi vợ chồng sống ly thân cháu Y vẫn tiếp tục sống chung với chị L, được chị L và gia đình chị L thương yêu, quan tâm, chăm sóc, hiện cháu Y đang học lớp 2 trường tiểu học Phú Mỹ, có sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Mặt khác, cháu Y cũng còn nhỏ nên rất cần có sự chăm sóc của mẹ. Phía anh S thiếu sự quan tâm chăm sóc con. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết giao Lê Hoàng Y cho chị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn là phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với nguyện vọng của cháu Y, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu Y trong sinh hoạt cũng như cuộc sống. Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở là phù hợp với quy định của các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Võ Thị Thùy L phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn) theo quy định của pháp luật.

Đối với ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều: 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị Thùy L. Cho ly hôn giữa chị Võ Thị Thùy L và anh Lê Hoàng S.

2. Về nuôi con chung: Chị Võ Thị Thùy L được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau ly hôn tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 09/11/2014, hiện con đang sống chung với chị L.

Anh Lê Hoàng S có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Võ Thị Thùy L không yêu cầu anh Lê Hoàng S cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn trong vụ án này nên không xem xét giải quyết.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Võ Thị Thùy L nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn). Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị L đã nộp ngày 21/4/2022 theo biên lai thu số 0000755 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, được khấu trừ toàn bộ vào án phí phải nộp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sa Đéc - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;