Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 179/ 2021/TLST – HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2021/QĐST- HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thúy K- sinh năm: 1990; Trú tại: Thôn X, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.

- Bị đơn: Anh Tô Hoài P– sinh năm: 1987;

Trú tại: Thôn T, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.

Chị K có mặt, anh P vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/11/2021, các tài liệu có tại hồ hơ và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K trình bày: chị K và anh Tô Hoài P tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 07/9/2018 tại UBND xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.

Thời gian đầu kết hôn vợ chồng chung sống bình thường. Đến khoảng năm 2021 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân quá trình sống chung, vợ chồng thường xuyên cãi nhau do không cùng chung quan điểm, không hợp tính tình, anh P không lo làm ăn, phụ giúp gia đình, chị K nói thì anh P không nghe dẫn đến vợ chồng cãi nhau, có lúc còn đánh chị K. Sự việc diễn ra thường xuyên nên mâu thuẫn vợ chồng càng thêm gay gắt. Anh P còn nói nếu không ở được thì cứ làm đơn ly hôn. Từ tháng 5/2021, vợ chồng không còn sống chung, anh P đã về nhà cha mẹ ruột ở Thôn T, xã A, huyện T sinh sống từ đó đến nay. Trong thời gian sống ly thân, anh P không quan tâm gì đến vợ con, cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ về sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị K xin được ly hôn với anh P.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Tô Thiên P, sinh ngày 07/4/2016 và, sinh ngày 22/10/2019; hiện cháu P và cháu H do chị K đang trực tiếp nuôi dưỡng, Nay ly hôn chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P và cháu H; không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Tô Hoài P đã được Tòa án nhân dân huyện Tuy An triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày và Tòa án không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa: chị K vẫn giữ nguyên yêu cầu đã trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy An tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do là vi phạm Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; Về con chung: Giao cháu Tô Thiên P, sinh ngày 07/4/2016 và Tô Nhã H, sinh ngày 22/10/2019 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Thúy K khởi kiện anh Tô Hoài P trú tại: Thôn T, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên về việc “Ly hôn”. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy An. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Tô Hoài P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần theo quy định pháp luật, tuy nhiên bị đơn vắng mặt không có lý do. Do đó, HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thúy K và anh Tô Hoài P tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, được Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 07/9/2018 nên được coi là hôn nhân hợp pháp.

HĐXX xét thấy: Quá trình chung sống chị K và anh P có xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng sống chung mà bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau và cả hai đã không còn sống chung từ tháng 5/2021 đến nay, chị K xác định hiện nay không còn tình cảm vợ chồng với anh P, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và chị K kiên quyết ly hôn với anh P. Quá trình giải quyết vụ án anh P được Tòa án triệu tập hòa giải nhiều lần nhưng đều vắng mặt là không có thiện chí hòa giải hàn gắn quan hệ hôn nhân, thể hiện sự thiếu trách nhiệm với gia đình.

Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa, HĐXX có đủ căn cứ xác định tình trạng hôn nhân của chị K và anh P là trầm trọng do mâu thuẫn kéo dài và cả hai cũng không có biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn nên đời sống chung của vợ chồng thực tế không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của Kiểm sát viên, cho chị K được ly hôn với anh P.

[3] Về con chung: Chị K và anh P có 02 con chung tên Tô Thiên P, sinh ngày 07/4/2016 và Tô Nhã H, sinh ngày 22/10/2019; Tại phiên tòa hôm nay, chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P và cháu H, không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.

HĐXX xét: Cháu P và cháu H lâu nay do chị K trực tiếp nuôi dưỡng, tình cảm mẹ con gắn bó. Do đó, để đảm bảo cuộc sống ổn định và sự phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tinh thần cho các cháu, cần tiếp tục giao cháu P và cháu H cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

- Về cấp dưỡng: Chị K không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: chị K không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị K phải chịu án phí HNGĐ- ST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thúy K được ly hôn với anh Tô Hoài P.

2. Về con chung: Giao cháu Tô Thiên P, sinh ngày 07/4/2016 và Tô Nhã H, sinh ngày 22/10/2019 cho chị Trần Thị Thúy K tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Tô Hoài P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Khi cần thiết, các đương sự có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung 3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Thúy K phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0003806 ngày 29/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên 5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy An - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;