Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 95/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2022/QĐST–HNGĐ, ngày 31 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đỗ T, sinh năm 1978. Địa chỉ: K, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Qvắng mặt)

Bị đơn: Bà Trần Kim C, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp 3, xã N, huyện T, tỉnh L(vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02-03-2022, nguyên đơn là ông Đỗ T trình bày: Ông T và bà C được gia đình hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Điện Nam Đông, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam năm 2010 theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn 16 ngày 15/4/2010. Sau khi cưới bà C sống chung gia đình chồng được 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp. Khi bà C về nhà cha mẹ ruột ở, bà C và ông T đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Nay ông T xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể sống chung nên ông T xin ly hôn với bà C. Về con chung, bà C và ông T có 01 người con chung tên Đỗ Trần Tiểu P, sinh ngày 04/6/2010, con hiện đang ở với bà C. Khi ly hôn ông T giao con cho bà C nuôi, ông T không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 21/3/2022 bị đơn là bà Trần Kim C trình bày: về quan hệ hôn nhân bà C đồng ý yêu cầu ly hôn của ông T; về con chung: bà C và ông T có 01 con chung tên Đỗ Trần Tiểu P, sinh ngày 04/6/2010, hiện con đang ở với mẹ, khi ly hôn theo nguyện vọng của con, bà C đồng ý nuôi con không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1 Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện ông Đỗ T xin ly hôn với bà Trần Kim C vì vậy xác định tranh chấp giữa ông T và bà C là tranh chấp về ly hôn. Căn cứ theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm. Nguyên đơn ông T, bị đơn là bà C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2 Xét yêu cầu của nguyên đơn: Theo lời trình bày của ông T, bà C và tài liệu đã thu thập xác định quan hệ hôn nhân giữa ông T, bà C được xác lập vào năm 2010 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, thị xã Đ, tỉnh Q nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới bà C về sống chung gia đình chồng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp. Cả ông T và bà C đều có đơn xét xử vắng mặt và đã sống ly thân từ 2013 đến nay, điều đó cho thấy hôn nhân giữa ông T, bà C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông T.

3 Về con chung: Bà C và ông T có 01 người con chung tên Đỗ Trần Tiểu P, sinh ngày 04/6/2010, hiện con đang ở với bà C. Khi ly hôn ông T đồng ý giao con cho bà C nuôi, để ổn định tâm lý đứa trẻ nên giao con cho bà C nuôi là phù hợp, ông T không cấp dưỡng nuôi con do bà C không có yêu cầu.

4 Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì bà C phải chịu 300.000 đồng án phí về ly hôn, ông T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều: 35, 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Áp dụng khoản 1 Điều 56 và các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

1- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ T đối với bà Trần Kim C. Về quan hệ hôn nhân: ông Đỗ T được ly hôn với bà Trần Kim C.

Về nuôi con: Giao bà Trần Kim C trực tiếp nuôi 01 người con chung tên Đỗ Trần Tiểu P, sinh ngày 04/6/2010. Ông T không cấp dưỡng nuôi con.

Ông T có quyền thăm, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2- Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Đỗ T phải chịu 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002324 ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Long An. Ông Đỗ T đã nộp đủ án phí. Bà Trần Kim C không phải chịu án phí.

3- Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn ông Đỗ T bị đơn bà Trần Kim C vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

4- Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 và 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;