Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 75/2021/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thị Kim T - Sinh năm 1995 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Long An. (Vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Trung C - Sinh năm 1988 - Địa chỉ: ấp H, xã K, huyện L, tỉnh Long An. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05/4/2021, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Phan Thị Kim T trình bày:

Bà và ông Lê Trung C sống chung như vợ chồng và có đăng ký kết hôn ngày 26/8/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Qúa trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do ông C không quan tâm đến bà, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Bà và ông C đã ly thân hơn 05 năm.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Lê Trung C.

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Lê Trung O, sinh ngày 19/9/2014, hiện đang sống với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông C vắng mặt tại phiên tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Phan Thị Kim T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Lê Trung C có nơi cư trú hiện tại ở ấp 3, xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Ông C được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[3] Bà Phan Thị Kim T và ông Lê Trung C chung sống có đăng ký kết hôn ngày 26/8/2013 tại Uỷ ban nhân dân xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông C là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà T, Hội đồng xét xử nhận định: Bà T cho rằng vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do ông C không quan tâm bà, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Ông C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên không có căn cứ xem xét; qua lời trình bày của bà T cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông C đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc bà T yêu cầu ly hôn với ông C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về nuôi con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung tên Lê Trung O của bà T, Hội đồng xét xử nhận định: từ khi bà T và ông C sống ly thân con chung do bà T nuôi dưỡng, ông C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án không tranh chấp về quyền nuôi con chung. Vì vậy, nhằm tránh sự ảnh hưởng về tâm lý 2 con chung và đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của con chung nên giao con chung cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[6] Xét việc bà T không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: bà T trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy:

Bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà T đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, các Điều 51, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Bà Phan Thị Kim T được ly hôn với ông Lê Trung C.

2. Về nuôi con chung: Bà Phan Thị Kim T được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Lê Trung O, sinh ngày 19/9/2014, hiện đang sống với bà T. Ông Lê Trung C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông C được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích con chung, bà T và ông C có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Phan Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 3 (theo biên lai thu số 0009162 ngày 05/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ). Bà T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;