Bản án về tranh chấp ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 110/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim H - sinh năm 1988 Địa chỉ: Ấp V1, xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Anh Trần Thái S - sinh năm 1981.

Địa chỉ: Ấp V1, xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị H, anh S có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2022 và các lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Kim H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh S tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 27/9/2007. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc, thời gian sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm và cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên không thể tiếp tục kéo dài cuộc sống hôn nhân. Nay chị H nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Quá trình chung sống chị H và anh S có 02 con chung tên Trần Hồng M, sinh ngày 16/7/2008; Trần Thái N, sinh ngày 12/5/2016 hiện đang sống với chị H, ngoài ra không còn con chung nào khác. Nay ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị H yêu cầu chia đôi tài sản chung là căn nhà tọa lạc tại ấp V1, xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu, quá trình giải quyết vụ án chị H đã rút lại yêu cầu khởi kiện này.

Về nợ chung: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị H yêu cầu chia số nợ chung của ông Dự và ông Phườn, tuy nhiên do không xác định được họ tên đầy đủ và địa chỉ của ông Dự và ông Phườn nên chị H rút lại yêu cầu khởi kiện này.

* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Thái S trình bày: Anh và chị H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 27/9/2007. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc, thời gian sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do anh nghi ngờ vợ có quan hệ bất chính với người khác nên nảy sinh ghen tuông và có đánh vợ vài lần. Vì anh còn yêu thương vợ con nên anh S không đồng ý ly hôn với chị H. Về con chung: Quá trình chung sống anh và chị H có 02 con chung tên Trần Hồng M, sinh ngày 16/7/2008; Trần Thái N sinh ngày 12/5/2016 hiện đang sống với chị H, ngoài ra không còn con chung nào khác. Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H thì anh S đồng ý giao 02 con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện H phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, từ khi thụ lý đến phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Xét thấy, có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Kim H, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh S. Về con chung, đề nghị giao 02 con chung tên Trần Hồng M và Trần Thái N cho chị H nuôi dưỡng và anh S không phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung: Chị H đã rút lại yêu cầu về tài sản chung và tài sản chung nên đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận:

Về tố tụng:

Chị H yêu cầu ly hôn với anh S, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh S cư trú tại ấp V1, xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân Huyện H, tỉnh Bạc Liêu thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị H, anh S có đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt nên căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh S.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh S tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 27/9/2007 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Theo chị H, nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do không hợp lối sống, bất đồng quan điểm, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nay chị H xác định không còn tình cảm với anh S nữa nên cương quyết yêu cầu ly hôn.

Xét thấy, vợ chồng phải có nghĩa vụ quan tâm, yêu thương, tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau chăm sóc gia đình, tuy nhiên anh S xác định nghi ngờ chị H có người khác, nảy sinh ghen tuông và có vài lần đánh chị H. Mặt khác, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải, đã cho thời gian hai bên hàn gắn nhưng các bên không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Chị H vẫn cương quyết xin ly hôn với anh S chứng tỏ sự mâu thuẫn, rạn nứt trong quan hệ của anh chị không có khả năng hàn gắn lại được, mục đích hôn nhân giữa chị H với anh S không đạt được.

Hôn nhân được duy trì bền vững lâu dài và hạnh phúc là trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên, chị H yêu cầu được ly hôn và xác định không thể tiếp tục chung sống với anh S thì việc chung sống không được tự nguyện cũng sẽ dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H, cho chị H được ly hôn với anh S.

[2] Về con chung: có 02 con chung tên Trần Hồng M, sinh ngày 16/7/2008; Trần Thái N, sinh ngày 12/5/2016 hiện đang sống với chị H, ngoài ra không còn con chung nào khác. Nay ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay cả cháu M và cháu Nghĩa đang sống cùng chị H, cả chị H và anh S đều thống nhất giao cháu M và cháu Nghĩa cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Tại biên bản ghi nhận ý kiến của cháu My, cháu My có nguyện vọng ở với mẹ, đây là sự tự nguyện của cháu M, không trái đạo đức xã hội, phù hợp quy định pháp luật. Do đó, việc giao cháu M và cháu Nghĩa cho chị H nuôi dưỡng là đảm bảo quyền lợi và phù hợp với nguyện vọng của cháu My và sự thỏa thuận của chị H, anh S nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu M và cháu Nghĩa cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị H, giao Trần Hồng M, sinh ngày 16/7/2008; Trần Thái N, sinh ngày 12/5/2016 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Thái S có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được quyền cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị H yêu cầu chia đôi tài sản chung là căn nhà tọa lạc tại ấp V1, xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu, tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án chị H và anh S thống nhất tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, chị H rút yêu cầu khởi kiện về tài sản chung. Do đó, Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu này của chị H.

Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị H yêu cầu chia số nợ chung của ông D và ông P, tuy nhiên do không xác định được họ tên đầy đủ và địa chỉ của ông D và ông P nên chị H rút lại yêu cầu khởi kiện này để thu thập thêm tài liệu chứng cứ. Do đó Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu này của chị H.

Các bên đương dự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Kim H phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Từ các phân tích trên, đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Khoản 1 Điều 53, Điều 56; Điều 81 và Điều 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Kim H đối với anh Trần Thái S. Xử cho chị Nguyễn Kim H được ly hôn với anh Trần Thái S.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Hồng M, sinh ngày 16/7/2008 và cháu Trần Thái N, sinh ngày 12/5/2016 cho chị Nguyễn Kim H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Thái S có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được quyền cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Kim H yêu cầu chia đôi tài sản chung là căn nhà tọa lạc tại ấp V1, xã V2, Huyện H, tỉnh Bạc Liêu và yêu cầu chia số nợ chung của ông D và của ông P.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Kim H phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị H đã nộp tạm ứng án phí 4.050.000 đồng theo biên lai thu số 0003037 ngày 06/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện H được chuyển thu án phí 300.000 đồng và được hoàn lại 3.750.000 đồng.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;