TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 24/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 01/4/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 315/2023/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/02/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/3/2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Đinh Văn T - Sinh năm: 1991;
Địa chỉ: thôn N, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.
Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Võ Thị Kiều D - Sinh năm: 1990;
Địa chỉ: thôn N, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.
Vắng mặt, không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải nguyên đơn trình bày:
- Về tình cảm: anh T với chị D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên vào ngày 20/5/2013 (Số 46/2013, quyển số 01/2012). Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau cho đến khoảng năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Do bất đồng quan điểm dẫn đến hay cãi vã, gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên giải nhưng vẫn không thay đổi để hàn gắn; anh T và chị D đã mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai từ đó đến nay. Nay anh T cảm thấy mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu tòa giải quyết cho ly hôn với chị D.
- Về con chung: có 02 con chung tên Đinh Trọng N, sinh ngày 03/11/2013 và Đinh Võ Minh L, sinh ngày 20/6/2015. Hiện 02 con chung do chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly hôn anh T tự nguyện giao 02 con chung cho chị D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng và tự nguyện cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi đứa mỗi tháng 1.500.000 đồng.
- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.
* Theo bản tự khai bị đơn trình bày:
- Về tình cảm: chị D với anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên vào ngày 20/5/2013 (Số 46/2013, quyển số 01/2012). Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau cho đến khoảng năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Do bất đồng quan điểm dẫn đến hay cãi vã, gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên giải nhung vẫn không thay đổi để hàn gắn; anh T và chị D đã mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai từ đó đến nay. Nay anh T cảm thấy mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu tòa giải quyết cho ly hôn với chị D, chị D chấp nhận ly hôn với anh T đề nghị Tòa xem xét.
- Về con chung: có 02 con chung tên Đinh Trọng N, sinh ngày 03/11/2013 và Đinh Võ Minh L, sinh ngày 20/6/2015. Hiện 02 con chung do chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly hôn chị D xin được tiếp tục nuôi 02 con chung và yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi đứa mỗi tháng 1.500.000 đồng.
- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Đinh Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Võ Thị Kiều D đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng cố tình vắng mặt không lý do. Do đó, áp dụng các điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: anh T, chị D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên vào ngày 20/5/2013 (Số 46/2013, quyển số 01/2012) nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, anh T, chị D có mâu thuẫn do không hợp tính dẫn đến hay cãi vã. Sự việc kéo dài đến năm 2021, cả hai đã tự sống xa nhau, không ai còn quan tâm đến ai; quá trình giải quyết vụ án chị D có bản khai chấp nhận ly hôn anh T, sau đó Tòa nhiều lần triệu tập để vận động, hòa giải đoàn tụ nhưng chị D thể hiện sự bỏ mặc, không hợp tác để Tòa vận động, hòa giải. Như vậy, mâu thuẫn giữa anh T, chị D đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T: anh Đinh Văn T được ly hôn với chị Võ Thị Kiều D.
[3] Về con chung: có 02 con chung tên Đinh Trọng N, sinh ngày 03/11/2013 và Đinh Võ Minh L, sinh ngày 20/6/2015, hiện do chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Cháu N và L đều có nguyện vọng được ở với chị D. Do đó, để đảm bảo cho 02 cháu được phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần nên cần tiếp tục giao 02 cháu N và L cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi 02 con chung theo yêu cầu của chị D với mức mỗi đứa mỗi tháng 1.500.000 đồng nên ghi nhận. Do đó, buộc anh T phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi đứa mỗi tháng 1.500.000 đồng kể từ tháng 4 năm 2024 đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không xét.
[5] Về án phí Dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn anh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về phần cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn anh Đinh Văn T.
- Về quan hệ hôn nhân: anh Đinh Văn T được ly hôn với chị Võ Thị Kiều D.
- Về con chung: giao cho chị Võ Thị Kiều D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Đinh Trọng N, sinh ngày 03/11/2013 và Đinh Võ Minh L, sinh ngày 20/6/2015. Anh Đinh Văn T phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi đứa mỗi tháng 1.500.000 đồng kể từ tháng 4 năm 2024 đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Anh Đinh Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn anh Đinh Văn T phải chịu 300.000 đồng về yêu cầu ly hôn và 300.000 đồng về phần cấp dưỡng nuôi con nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp tại phiếu thu số 0012134 ngày 01/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nên anh T còn phải nộp 300.000 đồng.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.
Bản án 24/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 24/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về