Bản án về tranh chấp ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 163/2021/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 5 năm 2021, về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lưu Hiền S; địa chỉ: Khóm TQĐ, phường TA, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; có mặt.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ph; địa chỉ: Khóm TQĐ, phường TA, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng C; địa chỉ trụ sở chính: Đường LĐ, phường HL, quận HM, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết Th - Chức vụ: Tổng Giám đốc; vắng mặt.

Địa chỉ trụ sở chi nhánh: Đường HTH, Phường M, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/3/2021 nguyên đơn ông Lưu Hiền S trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị Ph tự tìm hiểu nhau sau đó tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TA, thị xã V (nay là phường TA thành phố V), tỉnh Vĩnh Long ngày 16/10/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Các mâu thuẫn lớn làm gián đoạn cuộc sống hạnh phúc, do ông và bà Ph chung sống không hòa hợp với nhau, ông bị bệnh thoát vị đĩa đệm không đi làm để tạo ra thu nhập. Ngoài ra, do bà Ph có mối quan hệ tình cảm bất chính với người đàn ông khác, bà Ph cũng thừa nhận với ông có sống chung như vợ chồng nên tình cảm vợ chồng không còn. Bà Ph vẫn không thay đổi, hai bên chưa khắc phục mâu thuẫn trên. Tình trạng sống chung hiện nay, cuộc sống của ai tự lo, vợ chồng đã ly thân từ giữa năm 2019 cho đến nay. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố V giải quyết cho ông ly hôn với bà Ph.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Có 01 căn nhà cấp 4, diện tích 60m2 và nhà phụ 15m2, nền đất do cấp cho hộ nghèo không có nhà ở nên chưa có quyền sử dụng đất, chỉ có giấy bốc thăm nhận đất, lô K2, số nền 06, tọa lạc Cụm dân cư ngập lũ, phường TA, thành phố V, chi phí xây cất nhà là 120.000.000 đồng, ông S yêu cầu chia đôi số tiền, ông giao bà Ph ½ giá trị căn nhà bằng tiền là 60.000.000 đồng, các vật dụng trong gia đình ông S và bà Ph tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Nợ Ngân hàng C 20.000.000 đồng, trường hợp bà Ph nhận 60.000.000 đồng trong tài sản chung thì bà Ph trả nợ Ngân hàng 20.000.000 đồng, trường hợp bà Ph nhận 50.000.000 đồng trong tài sản chung thì ông S đồng ý trả nợ Ngân hàng 20.000.000 đồng.

Tại đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung đề ngày 04/3/2022 nguyên đơn Lưu Hiền S trình bày: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung và ông đã thanh toán nợ cho Ngân hàng C xong vào ngày 10/01/2022.

Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lưu Hiền S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Về hôn nhân: Ông S xin ly hôn với bà Ph, về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Ph: Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo ngày mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhiều lần nhưng bà Ph đều vắng mặt, không cung cấp chứng cứ.

Tại bản khai ý kiến ngày 03/3/2022, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng C trình bày: Hiện hộ ông Lưu Hiền S đã trả hết nợ của Ngân hàng vào ngày 10/01/2022 và xin được vắng mặt tại các phiên hòa giải và xét xử của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền loại việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[1.2] Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Bị đơn Nguyễn Thị Ph cư trú tại địa chỉ khóm TQĐ, phường TA, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự:

Bị đơn Nguyễn Thị Ph và người đại diện hợp pháp của Ngân hàng C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người đại diện hợp pháp của Ngân hàng C.

[1.4] Về rút một phần yêu cầu khởi kiện của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, ông Lưu Hiền S xin rút yêu chia tài sản chung. Xét thấy, việc rút yêu cầu của ông S là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông S.

[2] Về hôn nhân:

Ông Lưu Hiền S với bà Nguyễn Thị Ph kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã TA, thị xã V (nay là phường TA, thành phố V), tỉnh Vĩnh Long ngày 16/10/2017. Do đó, quan hệ hôn nhân của ông S và bà Ph là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn. Ông S xác định vợ chồng ly thân từ giữa năm 2019 cho đến nay.

Đối chiếu với quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”, nhưng giữa ông S và bà Ph mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, vẫn không hàn gắn được. Như vậy, có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông S và bà Ph là có thật, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông S ly hôn với bà Ph là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung: Ông Lưu Hiền S khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về chia tài sản: Ông Lưu Hiền S không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Ông Lưu Hiền S khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn được Tòa án chấp nhận, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 273, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 19, khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Lưu Hiền S và bà Nguyễn Thị Ph.

2. Về nuôi con chung: Ông Lưu Hiền S khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

3. Về chia tài sản: Ông Lưu Hiền S không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông Lưu Hiền S khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Ông Lưu Hiền S chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.800.000đ (ba triêu tám trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000214 ngày 05/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long; ông S được hoàn trả số tiền chênh lệch là 3.500.000đ (ba triệu năm trăm nghìn đồng).

6. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi bị đơn cư trú và tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trụ sở chi nhánh.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;