Bản án về tranh chấp ly hôn số 22/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 22/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 20 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 253/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020 về việc “ Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 16/2021 ngày 06 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim T, sinh năm: 1971 (Có mặt)

Địa chỉ: ấp Hòn e, xã T , huyện H, tỉnh Kiên Giang.

2/. Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn L, sinh năm: 1978 (Vắng mặt)

Địa chỉ: ấp B, xã Đ, huyện H, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Kim T trình bày:

Chị Trần Thị Kim T và anh Nguyễn Tấn L chung sống với nhau vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Kiên Giang ngày 21/9/2001, số 29/2001. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước khoảng 01 năm mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện không cưỡng ép. Sau khi chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn do anh L có quen biết với phụ nữ khác về nhà hay la mắng chị T từ đó làm vợ chồng luôn bất đồng quan điểm, không hiểu nhau dẫn đến gia đình không hạnh phúc.

Nay, chị T xét thấy tình cảm vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng ly thân từ năm 2016 cho đến nay.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Chí T sinh ngày 25/8/2002 và Nguyễn Chí T, sinh ngày 24/12/2003 hiện nay các con đã có giấy khai sanh và ở với chị T.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết - Về nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết

Tại phiên tòa chị Trần Thị Kim T yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T xin được ly hôn với anh Nguyễn Tấn L.

- Về con chung: Các con đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt, hợp lệ giấy triệu tập cho anh Nguyễn Tấn L tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng anh L đều không có mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn, bị đơn anh Nguyễn Tấn L đang cư trú tại ấp ấp B, xã Đ, huyện H, tỉnh Kiên Giang, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Nguyễn Tấn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Kim T và anh Nguyễn Tấn L được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Kiên Giang ngày 21/9/2001, số 29/2001 là phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu xin được ly hôn của chị Trần Thị Kim T thấy rằng sau khi kết hôn, chi T và anh L chung sống hạnh phúc, đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh L có quen biết với phụ nữ khác về nhà hay la mắng chị từ đó làm vợ chồng luôn bất đồng quan điểm, không hiểu nhau dẫn đến gia đình không hạnh phúc, chị T có nhắc nhở khuyên ngăn anh L nhiều lần nhưng anh L không chịu sữa đổi từ đó làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng thêm trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị T và anh L đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Trong thời gian ly thân không ai quan tâm đến ai, không chăm sóc, giúp đỡ nhau điều này chứng tỏa tình trạng hôn nhân không đạt được mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hiện được tình nghiã vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;…. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau,….”.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ cho anh L tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để Tòa án động viên anh chị quay về đoàn tụ tiếp tục cuộc sống hôn nhân và nuôi dạy con chung nhưng anh L điều vắng mặt không có lý do. Đều này chứng tỏa anh L bỏ mặc không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị T nữa. Tòa án động viên chị Kim T quay về đoàn tụ với anh L để tiếp tục cuộc sống vợ chồng và nuôi dạy con chung, nhưng tại phiên Tòa chị Kim T cương quyết ly hôn với anh L.

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Từ những căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Kim Thanh.

[4] Về con chung: Chị Trần Thị Kim T xác nhận vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Chí T sinh ngày 25/8/2002 và Nguyễn Chí T, sinh ngày 24/12/2003 hiện nay các con đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào Điều 56,81,82,83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Kim T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim T được ly hôn với anh Nguyễn Tấn L.

3. Về quan hệ con chung: Các con đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường. Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4.Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5.Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0008115 ngày 20/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Chị Thanh đã nộp đủ.

6. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Kim T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Tấn L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 22/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;