Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 356/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 13/2022/QĐST – HNGĐ ngày 04 tháng 03 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Anh Lê Trường A, sinh năm 1991 (Vắng mặt)

* Bị đơn : Chị Trần Thị Mỹ T, sinh năm 1996 (Vắng mặt) Cùng nơi cư trú: ấp 3, xã HL, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 11 năm 2021 nguyên đơn anh Lê Trường A trình bày:

Anh A và chị T trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình anh A và chị T tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn ngày 09/10/2018 tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện VL, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnh phúc được khoảng 03 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Năm 2021 vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh A yêu cầu được ly hôn với chị T. Về con chung, vợ chồng có 02 con chung tên Lê Trần Hạo Th, sinh ngày 07/9/2016 và Lê Trần Mỹ N, sinh ngày 16/11/2014, hiện đang sống với anh A. Về tài sản chung và nợ chung: Anh A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Anh Lê Trường A có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn chị Trần Thị Mỹ T đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên h p, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh A cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Chị T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của anh Lê Trường A quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Mỹ T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T. Anh Lê Trường A có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh A theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về hôn nhân: Anh A và chị T cưới nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng ý kiến. Anh chị có thời gian sống ly thân từ năm 2021 đến nay không trở về đoàn tụ. Anh A xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với chị T. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa anh A và chị T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa anh A và chị T.

[4]. Về con chung: Anh A và chị T có 02 con chung tên Lê Trần Hạo Th, sinh ngày 07/9/2016 và Lê Trần Mỹ N, sinh ngày 16/11/2014. Hiện đang sống với anh A. Xét yêu cầu nuôi con chung của anh A là phù hợp, bởi cháu Hạo Thiên và Mỹ Ng c, từ lúc cha mẹ ly thân hai cháu sống với anh A và cháu Mỹ N có bản tự khai có nguyện v ng sống với cha khi cha mẹ ly hôn, nhằm tránh làm xáo trộn cuộc sống, tâm sinh lý của cháu Hạo Th và Mỹ N nên Hội đồng xét xử giao cháu Hạo Th và Mỹ N cho anh A trực tiếp nuôi con chung là phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh A không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Chị T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Anh A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể anh A phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 217; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Lê Trường A. Cho anh Lê Trường A được ly hôn với chị Trần Thị Mỹ T.

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung Lê Trần Hạo Th, sinh ngày 07/9/2016 và Lê Trần Mỹ N, sinh ngày 16/11/2014 cho anh A trực tiếp nuôi dưỡng. Anh A không yêu cầu chị Tiến cấp dưỡng nuôi con.

Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc anh Lê Trường A nộp 300.000đồng tiền án phí dân sự; khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai thu số No 0010405 ngày 22/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên anh A không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Anh A và chị T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;