Bản án về tranh chấp ly hôn số 2119/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 2119/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 22 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 214/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 5811/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Vũ P, cư trú tại: Số A, đường B, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Phan Thi Ngoc H, địa chỉ Số X, đường Y, H2A 2J7, Canada (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 17 tháng 6 năm 2020 và lời khai của nguyên đơn – ông Nguyễn Vũ P thì: Ông và bà Phan Thi Ngoc H đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 1320, quyển số 07, ngày 30/5/2014. Ông đã làm hồ sơ xin đoàn tụ tại Canada nhưng không thành công. Do khoảng cách địa lý ở xa nên giữa Ông và bà Phan Thi Ngoc H xảy ra bất đồng, chủ yếu do mâu thuẫn về quan điểm sống, cách thức sinh hoạt. Từ khoảng giữa tháng 7/2019 đến nay thì Ông và bà Phan Thi Ngoc H ít liên lạc với nhau. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Ông khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Phan Thi Ngoc H.

Về con chung: Ông và bà Phan Thi Ngoc H không có con chung.

Về tài sản chung: Ông và bà Phan Thi Ngoc H không yêu cầu Tòa án giải quyết.Ông đề nghị Tòa án không hòa giải và xét xử vắng mặt Ông.

Tại Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt đề ngày 13 tháng 7 năm 2020, đã được Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Ốt-ta-oa, Canada hợp pháp hóa lãnh sự ngày 22 tháng 7 năm 2020, bà Phan Thi Ngoc H thống nhất với lời trình bày của ông Nguyễn Vũ P về hôn nhân, con chung và tài sản chung. Bà đồng ý ly hôn ông Nguyễn Vũ P. Bà đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt Bà.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ Khoản 2, Điều 37; Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền.

Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa Ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H là hợp pháp. Theo trình bày thống nhất của hai bên đương sự thì hai người thường xuyên mâu thuẫn với nhau, giữa vợ chồng không có sự chia sẻ; tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên ông Nguyễn Vũ P yêu cầu ly hôn bà Phan Thi Ngoc H. Bà Phan Thi Ngoc H cũng đồng ý ly hôn Ông Nguyễn Vũ P nên căn cứ vào Điều 51 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Vũ P. Ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H thống nhất trình bày không có con chung, tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Vũ P khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Phan Thi Ngoc H đang cư trú tại Canada, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điểm a, Khoản 2, Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Ông Nguyễn Vũ P có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải và xét xử vắng mặt. Bà Phan Thi Ngoc H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 4, Điều 207 và Khoản 1, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, 2 Tòa án không tiến hành hòa giải và tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H.

[2] Về hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 1320, quyển số 07, ngày 30/5/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì hôn nhân giữa ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H là hợp pháp. Theo trình bày thống nhất của ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H thì trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp quan điểm sống; không cùng nhau chia sẻ, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; tình cảm vợ chồng không còn và hai bên đều đồng ý ly hôn. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Vũ P có căn cứ để chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung: Ông Nguyễn Vũ P và bà Phan Thi Ngoc H thống nhất trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điểm a, Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, thì do ông Nguyễn Vũ P khởi kiện yêu cầu ly hôn nên ông Nguyễn Vũ P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Khoản 4, Điều 147; Khoản 4, Điều 207; Khoản 1, Điều 273; Khoản 1, Khoản 2, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 19; Khoản 1, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 26/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, 1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Vũ P được ly hôn bà Phan Thi Ngoc H.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Vũ P phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phềí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0091903 ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Cục Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Vũ P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3 Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày đối với ông Nguyễn Vũ P và 01 (một) tháng đối với bà Phan Thi Ngoc H kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ cho họ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 2119/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:2119/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;