Bản án về tranh chấp ly hôn số 211/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 211/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 569/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 227/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thị phương N , sinh năm 1970, (xin vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: Ấp HT2, xã HKT, huyện Đ , tỉnh Long An.

Bị đơn: Phùng Văn S , sinh năm 1970, (xin vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: Ấp HT2, xã HKT, huyện Đ , tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 20 tháng 10 năm 2021 nguyên đơn bà Trần Thị phương N trình bày:

Bà và ông Phùng Văn S chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HKT ngày 07/8/2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2003, ông S chung sống với người phụ nữ khác. Bà nhiều lần khuyên nhưng ông S không thay đổi. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin ly hôn với ông S.

Về con chung: Bà và ông S có 4 con chung tên Phùng Hoàn H, sinh ngày 21/01/1990; Phùng Thị Minh T, sinh ngày 12/6/1992; Phùng Thị Minh T, sinh ngày 08/10/2000 và Phùng Trần Thành Đ, sinh ngày 29/12/2003. Khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi con chung Phùng Trần Thành Đ, không yêu cầu ông S cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Bà Nkhởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Sang, hiện đang sinh sống tại huyện Đ , tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyệt, bị đơn ông Scó đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[1.3]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, Bà N có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyệt, ông Schung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Khánh Tây, huyện Đ , tỉnh Long An ngày 07/8/2017 nên hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về yêu cầu ly hôn: Trong quá trình chung sống, Bà N cho rằng năm 2003, ông S chung sống với người phụ nữ khác. Bà nhiều lần khuyên nhưng ông S không thay đổi. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin ly hôn với ông S. Tại phiên tòa hôm nay, ông S xin vắng mặt, chứng tỏ ông không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó xét yêu cầu xin ly hôn của Bà N đối với ông S là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Quá trình chung sống, Bà N và ông S có 4 con chung tên Phùng Hoàn H, sinh ngày 21/01/1990; Phùng Thị Minh T, sinh ngày 12/6/1992; Phùng Thị Minh T, sinh ngày 08/10/2000. Các cháu đã trưởng thành. Riêng cháu Phùng Trần Thành Đ, sinh ngày 29/12/2003 chưa đủ 18 tuổi. Khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi con chung Phùng Trần Thành Đ. Đối với ông S, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, biết được yêu cầu khởi kiện của Bà N về con chung nhưng ông S không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà N. Xét thấy, để đảm bảo sự phát triển bình thường và theo nguyện vọng của cháu Đ nên buộc ông S có trách nhiệm giao con chung tên Phùng Trần Thành Đ cho Bà N nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về tài sản chung: Bà N nêu không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông S không có văn bản phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: Bà N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông S không có văn bản phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị phương N đối với ông Phùng Văn S về việc “Ly hôn”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị phương N được ly hôn với ông Phùng Văn S .

2. Về con chung: Buộc ông S có trách nhiệm giao con chung tên Phùng Trần Thành Đ, sinh ngày 29/12/2003 cho Bà N nuôi dưỡng. Ông S không phải cấp dưỡng nuôi con, do Bà N không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0008859 ngày 26/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Long An để thi hành. Bà N đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm, công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 211/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:211/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;