TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 19/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 28 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 60/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Mai Thị Út E, năm sinh 1984; địa chỉ: Số 58, Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Trà Vinh; (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Hồ Văn P, sinh năm 1982; địa chỉ: Tổ 5, ấp P, xã M, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Mai Thị Út E trình bày:
Chị và anh P sau một thời gian tìm hiểu thì tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Minh, Huyện Dương Minh Châu vào ngày 14-9-2009. Sau khi kết hôn anh chị chung sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung; anh chị đang sống ly thân. Nay chị Út E nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên xin ly hôn với anh P.
Về con chung: Anh chị có hai con chung tên Hồ Văn L, sinh ngày 11-01- 2010 và Hồ Thị Kim A, sinh ngày 26-02-2011. Hiện nay cháu L đang sống chung với anh P, cháu Kim A đang sống với chị Út E. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Hồ Thị Kim A; chị đồng ý giao con chung tên Hồ Văn L cho anh P được trực tiếp nuôi dưỡng; chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án - bị đơn anh Hồ Văn P không đến Tòa để tham gia hoà giải nhưng anh có trình bày ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị Út E;
Về con chung: Anh đồng ý trực tiếp nuôi con chung tên Hồ Văn L; Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu.
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự.
Những người tham gia tố tụng có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mai Thị Út E đối với anh Hồ Văn P.
- Về con chung: Giao con chung tên Hồ Thị Kim A, sinh ngày 26-02-2011 cho chị Út E trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao con chung tên Hồ Văn L, sinh ngày 11-01-2010 cho anh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận anh P, chị Út E không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Mai Thị Út E phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Mai Thị Út E, anh Hồ Văn P có đơn yêu cầu Toà án giải quyết vắng mặt nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Út E và anh P tự nguyện chung số vợ chồng có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Minh, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh vào ngày 14-9-2009, là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trong thời gian anh chị chung sống vợ chồng không có hạnh phúc, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Anh chị không còn sống chung từ năm 2019 cho đến nay nhưng không ai có thiện chí để hàn gắn đoàn tụ vợ chồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án anh P không đến Tòa để tham gia các phiên hòa giải cho thấy rằng anh không có thiện chí đoàn tụ vợ chồng. Do đó, có đủ cơ sở để xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị Út E và anh P đã mâu thuẩn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị Út E về việc cho chị ly hôn đối với anh Hồ Văn P là phù hợp.
[3] Về con chung: Anh chị có hai con chung tên Hồ Văn L, sinh ngày 11-01- 2010 và Hồ Thị Kim A, sinh ngày 26-02-2011. Hiện nay chị Út E đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung Hồ Thị Kim A và anh P đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung Hồ Văn L. Do đó để đảm bảo cuộc sống ổn định của con chung sau khi anh chị ly hôn và cũng xem xét đến yêu cầu và nguyện vọng của anh chị và của hai con nên cần giao con chung tên Hồ Thị Kim A cho chị Út E trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao con chung tên Hồ Văn L cho anh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận anh P, chị Út E không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Chị Út E là phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51 và Điều 56, 81 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mai Thị Út E đối với anh Hồ Văn P. Chị Út E được ly hôn đối với anh P.
2. Về con chung: Giao con chung tên Hồ Thị Kim A, sinh ngày 26-02-2011 cho chị Út E trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao con chung tên Hồ Văn L, sinh ngày 11-01-2010 cho anh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận anh P, chị Út E không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
4. Về án phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình:
Chị Mai Thị Út E phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0007340 ngày 22-02-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Chị Út E đã nộp đủ án phí.
Anh Hồ Văn P không phải chịu tiền án phí.
5. Quyền kháng cáo: Chị Út E và anh P được quyền kháng cáo Bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 19/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 19/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về