Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 51/2021/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 220/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thúy H Địa chỉ: Số 182B/5, khu vực 3, phường B, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Lâm S Địa chỉ: Số 59/3, khu vực M, phường L, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Trần Thị Thúy H trình bày:

Sau một thời gian tìm hiểu, giữa bà và ông Nguyễn Lâm S tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường L, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 149/2006 ngày 20/11/2006. Ông S thường hay ghen tuông, không lo làm ăn, không chăm sóc cho gia đình và hay xúc phạm bà nên vợ cH thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Bà đã cố gắng hàn gắn với ông S nhiều lần nhưng không có kết quả tốt đẹp. Nhận thấy tình cảm dành cho ông S không còn nên bà H đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Lâm S.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, giữa bà H và ông S có với nhau 01 người con chung tên là Nguyễn Phúc D, sinh ngày 24/7/2002 hiện đã trưởng thành và có khả năng tự lao động nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Thừa nhận không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời, bà Trần Thị Thúy H cũng có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt bà.

- Bị đơn Nguyễn Lâm S mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên không tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự được. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử công khai theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tố tụng và nội dung giải quyết vụ án. Về tố tụng thì Kiểm sát viên cho rằng, trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật. Còn về nội dung giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Trần Thị Thúy H được ly hôn với ông Nguyễn Lâm S. Về con chung, Nguyễn Phúc D đã trưởng thành và có khả năng tự lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung thừa nhận không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Giữa bà Trần Thị Thúy H và ông Nguyễn Lâm S là công dân Việt Nam, có chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường L, quận Cái Răng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 149/2006 ngày 20/11/2006 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay bà H yêu cầu Tòa án cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Lâm S, hiện sinh sống tại số 59/3, khu vực M, phường L, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cái Răng được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập bị đơn Nguyễn Lâm S hợp lệ nhiều lần. Tuy nhiên, bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Nguyên đơn Trần Thị Thúy H thì có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc tự nguyện xuất phát từ tình cảm giữa hai vợ cH và phải có trách nhiệm chăm sóc, thương yêu, tôn trọng, giúp đỡ nhau để xây dựng gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, giữa bà H và ông S không xây dựng hạnh phúc gia đình dựa trên nguyên tắc đó mà lại nhiều lần xảy ra mâu thuẫn, không quan tâm chăm sóc nhau. Hiện tại bà H và ông S cũng đã sống ly thân với nhau. Ông S cũng được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để đến Tòa án làm việc nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Điều đó cho thấy, ông S không còn thiết tha với cuộc hôn nhân này nữa. Cả hai người không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, cH, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng yêu cầu xin ly hôn của bà H là có cơ sở chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Giữa bà H và ông S có với nhau 01 người con chung tên là Nguyễn Phúc D, sinh ngày 24/7/2002 hiện đã trưởng thành và có khả năng tự lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H thừa nhận không có tài sản chung và nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn Trần Thị Thúy H phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 150, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thúy H được ly hôn với ông Nguyễn Lâm S.

2. Về con chung: Nguyễn Phúc D, sinh ngày 24/7/2002 đã trưởng thành và có khả năng tự lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

4. Về án phí: Bà Trần Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai thu số 0008031 ngày 15/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cái Răng thành tiền án phí của bà H. Như vậy, bà H đã nộp đủ án phí Hôn nhân sơ thẩm.

5. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;