Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 về việc “ Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Chị Trương Thị Bé U, sinh năm 1978 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Hà Văn C, sinh năm 1974 (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Cùng địa chỉ: ấp Tân A, xã Tân B, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, Biên bản về việc không tiến hành hòa giải, Biên bản Phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nguyên đơn chị Trương Thị Bé U trình bày: chị và anh Hà Văn C chung sống với nhau vào tháng 6 năm 1996 không có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến tháng 09/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa chị Ú và anh C có những quan điểm sống không phù hợp, không hiểu nhau, dẫn đến hôn nhân vợ chồng không hạnh phúc.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục chung sống và mục đích hôn nhân không đạt được.

quyết - Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên:

1/Hà Thanh P, sinh năm 1998 2/ Hà Thanh P, sinh năm 2003 Các con đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải - Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

- Về phần nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung. Chị Trương Thị Bé U yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Hà Văn C.

- Về con chung: Các con Hà Thanh P, sinh năm 1998 và Hà Thanh P, sinh năm 2003 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, Biên bản về việc không tiến hành hòa giải, Biên bản Phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ bị đơn Hà Văn C trình bày: Anh thống nhất lời trình bày của chị Trương Thị Bé U về hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung và mâu thuẫn dẫn đến ly hôn giữa vợ chồng là đúng.

Anh Hà Văn C yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị Trương Thị Bé U.

- Về con chung: Các con Hà Thanh P, sinh năm 1998 và Hà Thanh P, sinh năm 2003 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn, bị đơn anh Hà Văn C cư trú tại ấp Tân A, xã Tân B, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, chị Trương Thị Bé U và anh Hà Văn C có đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Bé Ú, anh C.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Bé U và anh Hà Văn C tự nguyện xác lập mối quan hệ hôn nhân từ năm 1996, đến thời điểm hiện tại tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng anh chị không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cho nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC – VKSNDTC – BTP ngày 06- 01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ”. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con… thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét mâu thuẫn thực tế của chị Ú, anh C là do chị Ú cho rằng, trong thời gian chung sống giữa vợ chồng có nhiều quan điểm bất đồng, không thấu hiểu lẫn nhau, đời sống chung không tìm thấy hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Những mâu thuẫn này, trong quá trình giải quyết vụ án, phía anh C đều thừa nhận và anh đồng ý ly hôn với chị Ú. Xét hôn nhân giữa anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng không khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hơn nữa anh C, chị Ú tiến tới hôn nhân nhưng không có đăng ký kết hôn là vi phạm về mặt hình thức, nên Hội đồng xét xử thống nhất không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Hà Văn C và chị Trương Thị Bé U.

[4]Về con chung: Các cháu Hà Thanh P, sinh năm 1998 và Hà Thanh P, sinh năm 2003 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Trương Thị Bé U phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271, và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC – VKSNDTC – BTP ngày 06 - 01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Bé U.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Trương Thị Bé U và anh Hà Văn C.

2. Về quan hệ con chung: Các cháu Hà Thanh P, sinh năm 1998 và Hà Thanh P, sinh năm 2003 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trương Thị Bé U phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Trương Thị Bé U đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006252 ngày 24/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

5. Quyền kháng cáo: Chị Trương Thị Bé U và anh Hà Văn C có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;