Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05/4/2021, tại trụ sở TAND huyện T mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 166/2021/TLST – HNGĐ ngày 22 tháng 9 năm 2021; về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/02/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị L, sinh năm 1975 Địa chỉ: Khu phố M, thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1976 Địa chỉ: Khu phố M, thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn Lê Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Vợ chồng tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã H (nay là UBND thị trấn P) vào năm 1997. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn vì vợ chồng bất đồng quan điểm hay cãi nhau, anh Đúng thường xuyên nhậu nhẹt về đánh vợ. Đến nay không còn tình cảm nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Có 04 con chung tên Nguyễn Văn Đ1 - sinh ngày 11/12/1997, Nguyễn Văn Đ2 - sinh ngày 18/10/2001, Nguyễn Văn Đ3 - sinh ngày 22/10/2004 và Nguyễn Văn Đ4 - sinh ngày 13/4/2008, hiện các con do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đ3, cháu Đ4, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Đ1, cháu Đ2 đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động nên nguyên đơn không có yêu cầu gì.

Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa nhưng có lời trình bày: Về hôn nhân, bị đơn thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn nhưng không lớn, anh chỉ có đánh chị vài tát tai nên mong muốn vợ chồng đoàn tụ, không đồng ý ly hôn. Về con chung: Có bốn con chung như nguyên đơn trình bày, con có nguyện vọng ở với ai thì người đó nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản không yêu cầu Tòa giải quyết.

Tòa án đã tiến hành hòa giải để các bên đoàn tụ nhưng không thành. Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét ý kiến trình bày của đương sự, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ tranh chấp ly hôn; bị đơn có hộ khẩu tại huyện T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện T theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của BLTTDS.

[1.2] Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký tại UBND xã H (nay là UBND thị trấn P) vào năm 1997 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn vì vợ chồng bất đồng quan điểm hay cãi nhau, anh Đ có hành vi bạo lực gia đình; sự việc nêu trên có xác nhận của Trưởng Khu phố M, thị trấn P. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.

[2.2] Về con chung: Nguyên đơn xin được nuôi hai con chung Nguyễn Văn Đ3 - sinh ngày 22/10/2004 và Nguyễn Văn Đ4 - sinh ngày 13/4/2008. HĐXX xét thấy lâu nay cháu Đ3, cháu Đ4 do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng và đều có nguyện vọng ở với nguyên đơn, nên tiếp tục giao hai cháu cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

Đối với hai con chung Nguyễn Văn Đ1 - sinh ngày 11/12/1997 và Nguyễn Văn Đ2 - sinh ngày 18/10/2001, đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động, nguyên đơn không có yêu cầu gì nên không xét.

[2.3] Về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị L.

1. Về hôn nhân: Nguyên đơn Lê Thị L được ly hôn với bị đơn Nguyễn Văn Đ.

2. Về con chung: Giao hai con chung Nguyễn Văn Đ3 - sinh ngày 22/10/2004 và Nguyễn Văn Đ4 - sinh ngày 13/4/2008 cho nguyên đơn Lê Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Bị đơn Nguyễn Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn Lê Thị L phải chịu 300.000đồng tiền án phí HNGĐ sơ thẩm, đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002433 ngày 22/9/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;