Bản án về tranh chấp ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 43/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Phạm Anh T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Khu vực B, phường V, thị xã L, tỉnh Hậu Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Võ Thành M, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Khu vực B, phường V, thị xã L, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Phạm Anh T trình bày: Ngày 08/7/2011 chị T và anh Võ Thành M tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện L, tỉnh Hậu Giang (nay là Ủy ban nhân dân xã L, thị xã L, tỉnh Hậu Giang).

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, Tờng xuyên cự cãi, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Võ Thành M.

Về con chung: Chị T và anh Võ Thành M có 02 con chung Võ Ngọc Khánh V (giới tính nữ), sinh ngày 08/8/2010, Võ Ngọc Khánh H (giới tính nữ), sinh ngày 04/3/2014. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Võ Thành M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị T và anh Võ Thành M đã thỏa thuận xong chưa yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Võ Thành M trình bày: Anh Võ Thành M thống nhất lời trình bày của chị T về việc vợ chồng có đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung, tuy nhiên anh còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn và yêu cầu đoàn tụ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Phạm Anh T được ly hôn với anh Võ Thành M;

Về con chung: Chị T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Võ Ngọc Khánh V (giới tính nữ), sinh ngày 08/8/2010, Võ Ngọc Khánh H (giới tính nữ), sinh ngày 04/3/2014, chị T chưa yêu cầu anh Võ Thành M cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét;

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu giải quyết nên chưa xem xét;

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[1.2] Bị đơn Võ Thành M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Phạm Anh T và anh Võ Thành M tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Bình, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang vào ngày 08/7/2011 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Do mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Võ Thành M. Ngày 21/4/2022 Tòa án tiến hành hòa giải vụ án thì anh Võ Thành M đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T nhưng đến ngày 22/4/2022 anh Võ Thành M thay đổi ý kiến và không đồng ý ly hôn nên vụ án đưa ra xét xử.

Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Phạm Anh T và anh Võ Thành M thừa nhận vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nhưng anh Thành M còn thương con nên muốn duy trì quan hệ vợ chồng để chăm lo con chung. Tại phiên tòa chị T vẫn yêu cầu được ly hôn với anh Võ Thành M vì vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, tuy nhiên anh M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét yêu cầu đoàn tụ của anh Võ Thành M. Vì vậy, xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Phạm Anh T là có cơ sở.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Võ Thành M đã trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Phạm Anh T đối với anh Võ Thành M.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh Võ Thành M có 02 con chung Võ Ngọc Khánh V (giới tính nữ), sinh ngày 08/8/2010, Võ Ngọc Khánh H (giới tính nữ), sinh ngày 04/3/2014, hiện các con đang sống chung với chị T. Xét thấy, tại bản tự khai cháu Khánh V và Khánh H có nguyện vọng sống chung với mẹ phù hợp với yêu cầu của chị T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Tại biên bản hòa giải anh Võ Thành M đồng ý để chị T nuôi dưỡng cháu Khánh V và Khánh H, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân và gia đình giao cháu Võ Ngọc Khánh V, Võ Ngọc Khánh H cho chị Nguyễn Phạm Anh T tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị T chưa yêu cầu anh Võ Thành M cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét.

 [2.3] Về tài sản chung: Các đương sự chưa yêu cầu giải quyết nên chưa xem xét.

 [2.4] Về nợ chung: Không phát sinh nên không xem xét.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Phạm Anh T phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 28; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 56; Điều 57, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Phạm Anh T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Phạm Anh T được ly hôn với anh Võ Thành M.

3 Về con chung: Chị Nguyễn Phạm Anh T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Võ Ngọc Khánh V (giới tính nữ), sinh ngày 08/8/2010, Võ Ngọc Khánh H (giới tính nữ), sinh ngày 04/3/2014. Chị T chưa yêu cầu anh Võ Thành M cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Anh Võ Thành M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

4. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Phạm Anh T và anh Võ Thành M chưa yêu cầu giải quyết nên chưa xem xét.

5. Về nợ chung: Không phát sinh nên không xem xét.

6. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Phạm Anh T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được chuyển 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu số 0004178 ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, thành án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 12/7/2022. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Tường nơi bị đơn cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;