Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh mở phiên tòa xét xử công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 75/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022 về "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Duy Yến P – sinh năm 1992 HKTT: xã SH, huyện DK, Khánh Hòa Địa chỉ: xã Cam Hòa, huyện Cam Lâm, Khánh Hòa. Bà P có mặt.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Quốc C – sinh năm 1986 Địa chỉ: xã SH, huyện DK, Khánh Hòa. Ông C vắng mặt lần 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/02/2022; trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Duy Yến P trình bày: Bà và ông Huỳnh Quốc C tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Suối Hiệp, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa năm 2014. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu cũng hạnh phúc nhưng về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp trong cuộc sống, bất hòa thường xuyên xảy ra dẫn đến vợ chồng hay cãi nhau, làm tổn thương cho cả hai. Nhiều lần bà và ông C đã cố hàn gắn nhưng không có kết quả. Từ năm 2018 đến nay, bà và ông C không còn chung sống với nhau. Mâu thuẫn kéo dài mà không thể hòa giải được. Bà P xác định không còn tình cảm với ông C nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Huỳnh Quốc C.

Về con chung: Bà và ông Cường có 01 con chung là Huỳnh Khánh N, sinh ngày 17/3/2016, con chung hiện do bà chăm sóc. Bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà xác định không có.

* Tại bản tự khai ngày 24/3/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, ông Huỳnh Quốc C trình bày: Việc chung sống và đăng ký kết hôn đúng như bà P trình bày. Trong quá trình chung sống, vợ chồng ông không có mấu thuẫn gì nghiêm trọng. Ông vẫn còn yêu thương bà P, nay bà P yêu cầu ly hôn ông không đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng ông có 01 con chung là Huỳnh Khánh N – sinh ngày 17/3/2016. Nếu Tòa giải quyết cho ly hôn thì ông có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn phát biểu việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký, các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về thủ tục: Ông Huỳnh Quốc C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần 2 không có lý do; căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C.

[2] Theo giấy chứng nhận kết hôn và lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử xác định bà Nguyễn Duy Yến P và ông Huỳnh Quốc C là vợ chồng. Nay bà P yêu cầu ly hôn với ông C là một yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét về nội dung yêu cầu khởi kiện thì thấy rằng: Bà Nguyễn Duy Yến P và ông Huỳnh Quốc C tự nguyện sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, hay kình cãi, ông C hay xúc phạm, đánh bà.

Từ năm 2018 đến nay, bà P đã về nhà cha mẹ đẻ ở xã Cam Hòa, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy, bà P yêu cầu được ly hôn với ông C. Bản thân ông C cho rằng cuộc sống vợ chồng không có mâu thuẫn nghiêm trọng nên ông không đồng ý ly hôn.

[4] Qua lời trình bày của các đương sự, các chứng cứ có trong hồ sơ cho thấy, giữa bà P và ông C đã có mâu thuẫn dẫn đến bà P phải về nhà cha mẹ đẻ sinh sống. Từ năm 2018 đến nay, bà và ông C không còn chung sống với nhau, bà đã cho ông C cơ hội hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Tòa án đã tiến hành hòa giải để các bên đoàn tụ về chung sống nhưng bà P vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà P và ông C đã thực sự trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà P.

[5] Về con chung: Bà Nguyễn Duy Yến P và ông Huỳnh Quốc C xác định vợ chồng bà có 01 con chung là Huỳnh Khánh N – sinh ngày 17/3/2016. Con chung hiện nay do bà P đang nuôi dưỡng, giáo dục. Bà P yêu cầu được nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung. Bà P có thu nhập ổn định, có nơi cư trú và làm việc rõ ràng, cháu N là nữ, hiện đang học tập tại địa phương nơi làm việc của bà P, cháu N chỉ mới hơn 06 tuổi nên cần sự giáo dục, chăm sóc của người mẹ để cháu đảm bảo phát triển về thể chất và tinh thần. Do đó, việc giao con chung cho bà P nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P và ông C xác định không có tài sản chung và nợ chung nên không xét.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Duy Yến P phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bà Nguyễn Duy Yến P được ly hôn ông Huỳnh Quốc C.

2. Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Duy Yến P trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Huỳnh Khánh N – sinh ngày 17/3/2016. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông C.

Ông Cường có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi con chung, bà P, ông C có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Duy Yến P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà P đã nộp theo biên lai số AA/2021/00077xx ngày 16/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Diên khánh. Bà P đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Duy Yến P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Huỳnh Quốc C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

5. Quy định: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;