Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 395/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Quỳnh N, sinh năm 1980. Trú tại: Số A, thôn B, xã N, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn H, sinh năm 1971. Trú tại: Số A, thôn B, xã N, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 07/10/2021, bản tự khai và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Quỳnh N trình bày: Bà và ông Nguyễn Tấn H kết hôn vào năm 2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, c t chức ễ cư i h i, c thời gian tìm hiểu. uá trình v chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do ông H sống vô tâm không có trách nhiệm đối v i v con, uống rư u về quậy phá và nhiều lần đe dọa giết bà làm ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của con cái; ngoài ra v chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên cuộc sống chung không hòa h p, tình cảm v chồng rạn nứt không hàn gắn đư c. Ông bà sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay, trong thời gian qua ông H không có sự thay đ i, không có thiện chí hòa giải nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không giải quyết, bà không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân v i ông H đư c nữa. Nay bà Lê Quỳnh N ác định tình cảm v chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, không có khả năng hòa giải đoàn tụ, v chồng không còn sự quan tâm và trách nhiệm đối v i nhau nên bà yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn v i ông Nguyễn Tấn H.

Về con chung: Ông bà có 02 con chung Nguyễn Khánh Minh A, sinh ngày 12/9/2001 và Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010. Khi ly hôn, bà yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010 cho đến ngày thành niên và không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con chung; đối v i cháu Nguyễn Khánh Minh A, sinh ngày 12/09/2001 đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay bà kinh doanh phân bón và thuốc trừ sâu v i thu nhập hơn 10.000.000đ/tháng đảm bảo khả năng tự nuôi dưỡng con.

Về tài sản chung, n chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Tấn H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa ông bà tự nguyện, có t chức lễ cư i, có thời gian tìm hiểu, v chồng c đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình v chồng chung sống luôn lục đục, phát sinh mâu thuẫn do bà N có bệnh về thần kinh, trầm cảm uôn nghĩ vấn đề tiêu cực và hay chửi mắng vì ông không làm ra tiền, thu nhập không đều; ngoài ra bà N ít có trách nhiệm đối v i gia đình. Ông không đồng ý ly hôn v i lý do việc ly hôn ảnh hưởng đến con, sau khi ly hôn ông không có chỗ ở, hiện nay v chồng còn khúc mắc về vấn đề về tài sản phải ra công chứng hoặc v chồng ký giấy th a thuận phân chia tài sản chung xong thì ông m i đồng ý ly hôn, bà N đưa ra yêu cầu ly hôn bất ngờ nên ông cần thời gian để suy nghĩ.

Về con chung: Ông bà có 02 con chung Nguyễn Khánh Minh A, sinh ngày 12/9/2001 và Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010. Ông yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010 cho đến ngày thành niên và yêu cầu bà Lê Quỳnh N cấp dưỡng nuôi con chung v i mức 5.000.000đ/tháng; hiện nay ông làm nông v i mức thu nhập 5.000.000đ đến 6.000.000đ/tháng. Đối v i cháu Nguyễn Khánh Minh A, sinh ngày 12/09/2001 đã trưởng thành nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, n chung: Ông không yêu cầu tòa án giải quyết.

Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Nguyễn Tấn H vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vắng mặt và thông báo kết quả phiên họp cho ông H đư c biết. Do ông Nguyễn Tấn H vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải đư c.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng:

Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán đư c phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự như ác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, ác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, ác định mối quan hệ tranh chấp, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và các đương sự đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn mặc dù đư c Tòa án triệu tập h p lệ nhưng vắng mặt tại phiên hòa giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ là không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Quỳnh N, cho bà Lê Quỳnh N đư c ly hôn ông Nguyễn Tấn H. Về con chung: giao con chung Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010 cho bà Lê Quỳnh N trực tiếp nuôi dưỡng đến ngày thành niên, ông Nguyễn Tấn H không cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, n chung không yêu cầu giải quyết nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xác định đây à vụ án “Ly hôn” giữa nguyên đơn bà Lê Quỳnh N và ông Nguyễn Tấn H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Quỳnh N và ông Nguyễn Tấn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Hội đồng xét xử t thấy quá trình ông bà chung sống phát sinh mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2020. Nguyên nhân mâu thuẫn theo nguyên đơn trình bày do bị đơn sống vô tâm không có trách nhiệm, thường xuyên uống rư u quậy phá và nhiều lần đe dọa giết bà làm ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của con cái; v chồng sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay, không cải thiện đư c tình trạng hôn nhân, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không hòa h p. Theo bị đơn trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do v chồng chung sống luôn lục đục, nguyên đơn hay chửi mắng vì ông không làm ra tiền, thu nhập không đều và nguyên đơn ít có trách nhiệm đối v i gia đình. Bị đơn c yêu cầu hòa giải đoàn tụ nhưng quá trình giải quyết vụ án không đến tòa án làm việc và không tham gia phiên hòa giải thể hiện bị đơn không có thiện chí hòa giải và không có biện pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa v chồng. Hội đồng xét xử ác định hôn nhân giữa ông bà mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đư c, v chồng không có khả năng hòa giải đoàn tụ nên cần chấp nhận yêu cầu của bà Lê Quỳnh N đư c ly hôn ông Nguyễn Tấn H là phù h p và đúng pháp uật.

[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông bà có 02 con chung Nguyễn Khánh Minh A, sinh ngày 12/9/2001 và Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010 nên ông bà đều có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm s c, giáo dục. Xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thấy ông bà đều c điều kiện nuôi dưỡng con chung tuy nhiên để đảm bảo cho việc n định cuộc sống, phát triển bình thường và phù h p v i nguyện vọng của con chung Nguyễn Khánh Minh N1 có nguyện vọng ở v i mẹ cần giao bà Lê Quỳnh N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010 cho đến ngày thành niên là phù h p, đúng quy định pháp luật.

Đối v i con chung Nguyễn Khánh Minh A, sinh ngày 12/9/2001 hiện nay đã trưởng thành, ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Bà Lê Quỳnh N không yêu cầu ông Nguyễn Tấn H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung và n chung: Ông bà không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Lê Quỳnh N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 71, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, 220, 227, 228, 264, 266, 267 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xử:

1. Cho ly hôn giữa bà Lê Quỳnh N và ông Nguyễn Tấn H.

2. Về con chung: Giao bà Lê Quỳnh N trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Khánh Minh N1, sinh ngày 28/01/2010 cho đến ngày thành niên.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; quyền yêu cầu thay đổi cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình.

3. Về án phí: Buộc bà Lê Quỳnh N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đư c khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo phiếu thu số 0007763 ngày 01/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Trọng. Bà Lê Quỳnh N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền àm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;