TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 167/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 19 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 273/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Trang Bích T, sinh năm 1967. Địa chỉ: Đăng ký hộ khẩu tại 95/2, đường P, khóm 1, phường B, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Số 451/78/195, đường T, phường 3, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
Bị đơn: Ông Trần Kim L, sinh năm 1964. Địa chỉ: Số 95/2, đường P, khóm 1, phường B, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 17/5/2022, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Trang Bích T trình bày: Bà và ông Trần Kim L kết hôn và đăng ký kết hôn vào ngày 15/3/2011 tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn gay gắt, do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau. Bà và ông L đã ly thân từ năm 2009. Nay bà T yêu cầu được ly hôn với ông L.
Về con chung: Có 01 người, tên Trần Thị Huỳnh M, sinh ngày 01/5/1991, đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét trách nhiệm nuôi con.
Về tài sản chung: Bà xác định bà và ông L không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà xác định, trong quá trình chung sống, bà và ông L không có nợ chung.
Tại đơn xin vắng mặt đề ngày 07/7/2022, thể hiện nội dung vì lý do kinh tế khó khăn, sức khỏe yếu, bà yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau tiến hành giải quyết vụ án vắng mặt bà.
* Đối với ông Trần Kim L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải đến lần thứ hai, tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai nhưng ông L đều vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Đối với bà Nguyễn Thị Trang Bích T và ông Trần Kim L đã được Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng để triệu tập ông, bà tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và Hòa giải đến lần thứ hai nhưng chỉ có bà T có mặt, ông L vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được. Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập ông, bà tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai nhưng bà T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông L vắng mặt không rõ lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông L theo quy định tại Điều 207, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Bà Nguyễn Thị Trang Bích T và ông Trần Kim L kết hôn có đăng ký kết hôn ngày 15/3/2011 tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, đúng quy định của pháp luật. Bà T yêu cầu ly hôn với ông L. Quan hệ pháp luật mà các bên tranh chấp được xác định là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Về hôn nhân: Bà T yêu cầu ly hôn với ông L vì lý do vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và tính cách của nhau không phù hợp. Bà và ông L đã ly thân từ năm 2009. Mục đích hôn nhân của ông bà hiện nay là không đạt được, yêu cầu ly hôn của bà T có cơ sở chấp nhận.
[4] Về con chung: Bà T xác định có Có 01 người con chung tên Trần Thị Huỳnh M, sinh ngày 01/5/1991, đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét trách nhiệm nuôi con. Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định không có tài sản chung cũng không có nợ chung. Ông L không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Hiện nay, không ai yêu cầu giải quyết trách nhiệm thanh toán nợ đối với ông, bà. Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình bà T phải nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 147, 207, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí.
Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Trang Bích T được ly hôn với ông Trần Kim L.
Về con chung: Con chung Trần Thị Huỳnh M, sinh ngày 01/5/1991, đã trưởng thành. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) bà Nguyễn Thị Trang Bích T phải nộp. Ngày 23/5/2022 bà Nguyễn Thị Trang Bích T đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001391 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bà Nguyễn Thị Trang Bích T và ông Trần Kim L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 167/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 167/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về