Bản án về tranh chấp ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC HÓA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 41/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê T B T, sinh năm 1983 Địa chỉ: xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Châu T T, sinh năm 1981 Địa chỉ: xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.

Bà Lê T B T có mặt, ông Châu T T vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê T B T trình bày: Bà T và ông T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2002, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T vào ngày 01-6-2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc và có với nhau 02 con chung tên Châu T K T, sinh ngày 12-02-2003 và Châu T Đ, sinh ngày 06-4-2005. Sau khi sinh con thứ hai, vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẩn, nguyên nhân mâu thuẩn là do không còn hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Đến đầu năm 2022, vợ chồng phát sinh mâu thuẩn trầm trọng hơn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà T và ông T đã ly thân cho đến nay. Sau khi ly thân, bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung chưa thành niên cho đến nay.

Nay bà T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ được nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Châu T T.

Về con chung: Khi ly hôn, bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Châu T Đ, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung Châu T K T đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà T trình bày không có.

- Ý kiến của bị đơn ông Châu T T: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Châu T T vắng mặt và không nộp văn bản thể hiện ý kiến cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Bà Lê T B T và ông Châu T T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An vào ngày 01-6- 2007 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Lê T B T và ông Châu T T là hợp pháp.

Nguyên đơn bà Lê T B T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Châu T T cư trú tại xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp ly hôn” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn ông Châu T T:

Xét thấy ông Châu T T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai theo quy định nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Châu T T.

[3] Về hôn nhân:

Tại phiên tòa, bà T xác định không còn tình cảm với ông T, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài và cương quyết yêu cầu được ly hôn. Xét thấy ông T đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không nộp văn bản thể hiện ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên có đủ căn cứ xác định ông T không quan tâm, không có thiện chí, không mong muốn giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn đoàn tụ với bà T. Như vậy căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, lời trình bày của bà T về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng là có căn cứ chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy có đủ cơ sở xác định mâu thuẫn giữa bà T và ông T đã trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung:

Bà T và ông T có 02 con chung tên Châu T K T, sinh ngày 12-02-2003 và Châu T Đ, sinh năm 06-4-2005. Tại phiên tòa, bà T yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung Châu T Đ.

Xét thấy bà T là người đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung, để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con chung, tránh thay đổi môi trường sống, môi trường học tập nên cần giữ nguyên việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung như hiện tại. Ngoài ra, ông T đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không nộp văn bản thể hiện ý kiến và yêu cầu tranh chấp nuôi con chung. Do đó căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Châu T Đ là đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của con chung.

Đối với con chung Châu T K T đã thành niên, bà T không có yêu cầu và ông T không có nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông T không nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nợ chung: Bà T trình bày không có, ông T không nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí: Nguyên đơn bà Lê T B T phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Châu T T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

T T.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê T B T đối với ông Châu - Về hôn nhân: Cho bà Lê T B T ly hôn ông Châu T T.

- Về con chung: Giao con chung Châu T Đ, sinh ngày 06-4-2005 cho bà Lê T B T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Về án phí: Bà Lê T B T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010393 ngày 05 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Lê T B T có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Châu T T có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Hóa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;