Bản án về tranh chấp ly hôn số 15/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25/02/2021 Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 692/2020/HNGĐ ngày 21/10/2020 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05/02/2021 giữa:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm: 1971 Trú tại: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn: Ông Ngô Văn T, sinh năm: 1970 Trú tại: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H trình bày: Bà và ông Ngô Văn T đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2011 tại UBND xã N, được Uỷ ban cấp giấy chứng nhận kết hôn số 08 cấp ngày 29/4/1996. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2015 phát sinh mâu thuẫn do ông T thường đánh bà, đập phá đồ đạc, ghen tuông vô cớ dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng đã không còn sống chung với nhau từ tháng 10/2020, đã không còn quan tâm nhau. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông T.

- Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung Ngô Quệ H, sinh năm: 1996, Ngô Chí H, sinh ngày: 06/2/2002. Con chung đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn ông Ngô Văn T, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn ông T để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án nên Tòa án không trực tiếp lấy được lời khai của ông T và không tiến hành hòa giải được vụ án.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên Viện kiểm sát không có yêu cầu kiến nghị gì. Tại phiên tòa, ông Ngô Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên coi như tự tướt mất quyền lợi của mình tại phiên tòa.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H và cho bà H được ly hôn với ông T.

+ Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung Ngô Quệ H, sinh năm:

1996, Ngô Chí H, sinh ngày: 06/2/2002. Con chung đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung: Bà H không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.

+ Về án phí: Bà H phải nộp án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xác định đây là tranh chấp về quan hệ hôn nhân gia đình về ly hôn, con chung vì vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm.

[2] Về thủ tục: Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng ông Ngô Văn T vắng mặt không có lý do. Do vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ông Ngô Văn T.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

[3] Về nội dung vụ án:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông T tự nguyện kết hôn và được UBND xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 08/1996, cấp ngày 29/4/1996 nên xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Qúa trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ cuối năm 2015 do ông T thường đánh bà, đập phá đồ đạc, ghen tuông vô cớ dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng đã không còn sống chung với nhau từ tháng 10/2020, đã không còn quan tâm nhau.

Xét thấy giữa bà H và ông T đã không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu Tẫn trong hôn nhân đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3.2. Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung Ngô Quệ H, sinh năm:

1996, Ngô Chí H, sinh ngày: 06/2/2002. Con chung đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.3. Về tài sản chung: Bà H không yêu cầu nên không xem xét.

3.4 Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

3.5 Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 147; Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Ngô Văn T.

- Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung Ngô Quệ H, sinh năm: 1996, Ngô Chí H, sinh ngày: 06/2/2002. Con chung đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu nên không xem xét.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai T tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0000014 ngày 20/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N. Bà Nguyễn Thị Thu H đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 15/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;