Bản án về tranh chấp ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 286/2021/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng V năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thị Kim V, sinh năm 1992 (có đơn xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ thường trú: 822 đường S, Phường V, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ liên lạc: Thôn P, xã B, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

- Bị đơn: Ông Đoàn Thế T, sinh năm 1983 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ thường trú: 822 đường S, Phường V, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/5/2021 và bản tự khai ngày 14/6/2021 nguyên đơn bà Phan Thị Kim V trình bày:

Năm 2014 bà và ông Đoàn Thế T tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường V, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Cuộc sống vợ chồng trong thời gian chung sống không có hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm và lối sống. Ngoài ra, ông T có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác không quan tâm chăm sóc vợ, con. Bà V đã cố gắng hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không có kết quả. Do đó, Bà V đã đưa các con về quê tại tỉnh Phú Yên sinh sống từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng rất gay gắt nên Bà V khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà V và bà ông T có với nhau 02 người con chung là Đoàn Thị Kim N, sinh ngày 11/8/2014 và Đoàn Thị Thanh T, sinh ngày 10/02/2017. Nay vợ chồng ly hôn, Bà V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ N và trẻ T. Việc cấp dưỡng nuôi con, bà và ông T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà V khai không có.

Tại bản tự khai ngày 10/11/2021, bị đơn ông Đoàn Thế T trình bày: Vào năm 2014, ông và bà Phan Thị Kim V tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường V, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian chung sống vợ chồng không có hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuân do bất đồng về quan điểm sống và lối sống. Từ năm 2020 đến nay, ông và Bà V mỗi người sống một nơi, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng rất gay gắt nên ông đồng ý ly hôn với Bà V.

Về con chung: Ông và Bà V có với nhau 02 người con chung là Đoàn Thị Kim N, sinh ngày 11/8/2014 và Đoàn Thị Thanh T, sinh ngày 10/02/2017. Nay vợ chồng ly hôn, ông T đồng ý để Bà V được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ N và trẻ T. Việc cấp dưỡng nuôi ông và Bà V tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông T khai không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phan Thị Kim V có đơn khởi kiện ly hôn với ông Đoàn Thế T, đây là quan hệ pháp luật về “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Đoàn Thế T có nơi cư trú tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án và đều có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án và đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của đương sự:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 41, quyển số 01/2014 ngày 02/02/20V của Ủy ban nhân dân Phường V, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử có có sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Bà V và ông T là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Theo lời khai của Bà V và ông T thì trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh rất nhiều mâu thuẫn mà không thể hòa hợp được. Từ năm 2020, vợ chồng mỗi người sống một nơi không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và không còn khả năng đoàn tụ. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa Bà V và ông T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bà V yêu cầu ly hôn và ông T cũng đồng ý. Việc thuận tình ly hôn giữa Bà V và ông T là tự nguyện nên Hội đồng xét xử ghi nhận cho Bà V và ông T được ly hôn.

[2.2] Về con chung: Bà V và ông T có với nhau 02 người con chung là Đoàn Thị Kim N, sinh ngày 11/8/2014 và Đoàn Thị Thanh T, sinh ngày 10/02/2017. Từ khi Bà V và ông T không còn sống chung thì trẻ N và trẻ T đều do Bà V trực tiếp nuôi dưỡng. Các trẻ đã quen với môi trường sống, cũng như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của Bà V. Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều thống nhất Bà V là người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ N và trẻ T khi vợ chồng ly hôn. Ngoài ra, việc cấp dưỡng nuôi con các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Bà Phan Thị Kim V là nguyên đơn khởi kiện ly hôn, nên phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 228; Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 19, khoản 1 Điều 51; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/V/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/V/2016;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Kim V:

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Kim V được ly hôn với ông Đoàn Thế T.

1.2 Về con chung: Bà Phan Thị Kim V được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đoàn Thị Kim N, sinh ngày 11/8/2014 và trẻ Đoàn Thị Thanh T, sinh ngày 10/02/2017. Việc cấp dưỡng nuôi con, các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Đoàn Thế T được quyền thăm và chăm sóc con chung. Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luât, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

1.3 Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự đều khai không có nên Tòa án không giải quyết.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng bà Phan Thị Kim V chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số: AA/2019/0050327 ngày 28/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà V đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;