Bản án về tranh chấp ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 181/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2021 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phan Thành C, sinh năm 1970 (xin vắng).

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện N, tỉnh C ..

- Bị đơn: Bà Lê Phượng L, sinh năm 1971 (vắng).

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện N, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 10 năm 2021 ông Phan Thành C trình bày:

- Về hôn nhân: Ông và bà L tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 1990, đến nay chưa lập thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Lý do ly hôn: Trong quá trình chung sống không hợp nhau, xảy ra nhiều mâu thuẫn nên trong hôn nhân không hạnh phúc do bất đồng quan điểm. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Thời gian sống ly thân ông, bà cũng không khắc phục được mâu thuẫn. Nếu duy trì hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc nên ông C yêu cầu ly hôn với bà L.

- Về nuôi con chung, cấp dưỡng: Có 02 người con chung tên Phan Hồng Mơ (nữ), sinh ngày 15/11/1989 và Phan Hùng Dĩ (nam), sinh ngày 08/8/1991 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Lê Phượng L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do nên tự gánh chịu hậu quả pháp lý của việc vắng mặt này.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Ông C yêu cầu ly hôn với bà L, thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn bà L có nơi cư trú tại ấp Trảng Lớn, xã Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên áp dụng khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông C là phù hợp.

Bà L được triệu tập lần 2 nhưng vắng mặt không lý do nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà Nương là có cơ sở.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông C và bà L chung sống với nhau từ năm 1990 trên tinh thần tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng tự nguyện sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên ông C yêu cầu ly hôn bà L. Căn cứ Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa ông C với bà L không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về nuôi con chung: Các con đã trưởng thành nên ông C bà L không yêu cầu giải quyết.

[4] Về cấp dưỡng, tài sản và công nợ: Hai đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

Như vậy, về nuôi con chung, cấp dưỡng, tài sản và công nợ các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết, nên không đặt ra xem xét là phù hợp với quy định tại Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền tự định đoạt của đương sự.

[4] Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử: Quan hệ hôn nhân giữa ông Phan Thành C và bà Lê Phượng L không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung, cấp dưỡng, tài sản và công nợ: Hai đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

3. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông C phải chịu 300.000 đồng, ông C đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số 0015295 ngày 08/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được đối trừ, không phải nộp tiếp.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày nhận bản án hoặc tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;