TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 123/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 11 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 148/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 3832/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Mỹ H, sinh năm 1995 (vắng mặt). Nơi cư trú: Phường T, Quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Vong L M (Vòng M L), sinh năm 1972 (vắng mặt). Nơi cư trú: Drive Doveton Victoria 3177, Úc.
Các đương sự đã có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 31/01/2020 và những lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà Lê Mỹ H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Vong L M (Vòng M L) kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày 09/5/2019. Sau khi kết hôn, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng do không tìm được tiếng nói chung khiến cả hai đều cảm thấy chán nản, mệt mỏi. Hiện nay ông L đang cư trú tại Úc và không có ý định quay trở về Việt Nam để đoàn tụ với bà và bà cũng không có ý định sang Úc định cư. Bà xác nhận hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và để ổn định cuộc sống, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông L.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì bận việc, bà yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.
Tại bản khai ngày 15/02/2020 (được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 16/3/2020 tại Đại sứ quán Việt Nam tại Australia), bị đơn là ông Vong L M (Vòng M L) xác nhận lời trình bày của bà H về thời điểm kết hôn, về mâu thuẫn chung của vợ chồng, về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung là đúng. Nay bà H xin ly hôn, ông đồng ý được ly hôn với bà H. Do bận việc, ông yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy bà Lê Mỹ H và ông Vong L M (Vòng M L) kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân Quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vì vậy căn cứ vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đây là hôn nhân hợp pháp, khi một trong các bên có yêu cầu ly hôn, Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Bị đơn hiện cư trú tại Úc nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự trong vụ án:
Nguyên đơn và bị đơn có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Xét yêu cầu của bà Lê Mỹ H được ly hôn ông Vong L M (Vòng M L), Hội đồng xét xử xét thấy: Qua lời trình bày của bà H và ông L, thì thực tế sau khi kết hôn hai bên phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được. Từ khi kết hôn cho đến nay, bà H và ông L không có quá trình chung sống lâu dài, do xa cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, hai bên chưa có sự gắn kết sâu đậm về tình cảm vợ chồng. Hiện nay bà H và ông L đang sinh sống ở hai nước khác nhau nên khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà H yêu cầu được ly hôn với ông L là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Lê Mỹ H và ông Vong L M (Vòng M L) xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa không xét.
[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Lê Mỹ H chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 121 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Mỹ H.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Mỹ H được ly hôn với ông Vong L M (Vòng M L).
Giấy chứng nhận kết hôn số 91 do Ủy ban nhân dân Quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Lê Mỹ H và ông Vong L M (Vòng M L) không còn giá trị pháp lý.
1.2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Lê Mỹ H và ông Vong L M (Vòng M L) xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa không xét.
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Lê Mỹ H chịu và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2019/0091559 ngày 15/5/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ tiền án phí.
3. Bà Lê Mỹ H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án. Ông Vong L M (Vòng M L) được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn số 123/2020/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 123/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/08/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về