Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2021/TLST - HNGĐ ngày 11.5.2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2022/QĐXX - ST ngày 14.02.2022 và quyết định hoãn phiên tòa số: 34/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 10.3.2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Dương Vũ H, sinh năm 19XX (có yêu cầu giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: Số xx, khu vực x, phường Ba L , quận Cái Răng, TP. Cần Thơ

- Bị đơn : Nguyễn Thị Kim T sinh năm 19xx (vắng mặt) Địa chỉ: Số x, khu vực x, phường Ba Lx, quận Cái Răng, TP. Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 3 năm 2021 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Dương Vũ Hồng trình bày:

Về hôn nhân: Ông Hx và bà Txtự nguyện tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đông Tx, huyện Châu T, tỉnh Cần Thơ (cũ).

Trong thời kỳ hôn nhân giữa ông H và bà T phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Mâu thuẫn kéo dài không thể giải quyết được. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim T Về con chung: Có 02 con chung tên Dương Minh H , sinh năm 1xxgiới tính:

x, đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết; Dương Trấn Hx, sinh năm 2xx, giới tính: x đồng ý giao cháu Hx cho bà Tx trực tiếp nuôi dưỡng, tự nguyện cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông Hx xác nhận không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn Dương Vũ Hx có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện:

+ Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với Nguyễn Thị Kim T + Về con chung: Có 02 con chung tên Dương Minh , sinh năm 1xx giới tính: x, đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết; Dương Trấn H , sinh năm x giới tính: x đồng ý giao cháu H cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, tự nguyện cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Ông H xác nhận không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Thị Kim T đã triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy.

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim T . Bị đơn có nơi cư trú tại số quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Do đó, quan hệ tranh chấp xác định là “Tranh chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông H và bà T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1998, đến năm 2003 có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa ông H và bà T là hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân giữa ông H và bà T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, dẫn đến thường xuyên tranh cãi, hôn nhân không hạnh phúc, đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Quá trình tố tụng, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng, bà T đã nhận được văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và cũng không có văn bản ý kiến, yêu cầu phản bác lại yêu cầu của ông H . Hiện tại, ông Hồng và bà T vẫn không giải quyết được mâu thuẫn. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa ông H và bà T đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Dương Vũ H đối với bà Nguyễn Thị Kim T .

[2.2] Về con chung: Ông H và bà T có 02 con chung tên: Có 02 con chung tên Dương Minh H , sinh năm 1xx giới tính: x, đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết; Dương Trấn H , sinh năm 2xx, giới tính: nam đồng ý giao chúa H cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, tự nguyện cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi tròn 18 tuổi.

Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Dương Minh H dã trên 18 tuổi có khả năng tự nuôi sống bản thân. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Đối với cháu Dương Trấn H hiện đang được bà T chăm sóc nuôi dưỡng và có nguyện vọng chung sống với bà T. Ông H đồng ý giao cháu H cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Đây là sự tự nguyện của đương sự phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ông H không ai được quyền cản trở.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuôi. Đây là sự tự nguyện của đương sự phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.

[2.4] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết

[2.5] Về nợ chung: Ông H xác nhận không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí án hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Dương Vũ H phải chịu theo quy định pháp luật.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông H phải chịu theo quy định Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Vũ H đối với bà Nguyễn Thị Kim T

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Dương Vũ H ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim T

[2]. Về con chung: Giao cháu Dương Trấn H , sinh năm 2xx, giới tính: x cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ông H không ai được quyền cản trở.

[3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

[4]. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu

[5]. Về nợ chung: Ông H xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông H phải nộp 300.000 đồng. Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng ông H đã nộp theo biên lai thu số 00xx ngày x.x.202x của chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố được chuyển thành án phí. Ông H đã nộp xong.

[7]. Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Ông H phải chịu 300.000 đồng.

[8]. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;