Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 198/2021/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXXST - HNGĐ, ngày 20/01/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 18/02/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1973.

Nơi cư trú: Số 89/102K, đường 8, phường Đ, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

Địa chỉ tạm trú: Tổ 5, ấp Th, xã Tr, huyện B, tỉnh Vĩnh Long (xin vắng mặt).

* Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc Kh, sinh năm 1972.

Nơi cư trú: Số 89/102K, đường 8, phường Đ, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/4/2021, đơn sửa đổi bổ sung khởi kiện đề ngày 28/5/2021 và quá trình tố tụng giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H trình bày:

- Về hôn nhân: Bà H và ông Nguyễn Ngọc Kh tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có thời gian tìm hiểu nhau và thành hôn vào năm 1992 (có tổ chức lễ cưới), đến ngày 04/01/2010 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Sau khi kết hôn, bà H và ông Kh sống chung với nhau hạnh phúc đến khoảng thời gian gần 03 năm trở lại thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung nên vợ chồng bất hòa thường xuyên cãi nhau làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng dẫn đến cả 02 ly thân nhau, mạnh ai nấy sống không ai quan tâm lo lắng cho nhau. Nay bà H xác định hôn nhân không thể hàn gắn lại được nên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Ngọc Kh.

- Về con chung: Bà H và ông Kh có 02 con chung là Nguyễn Thị Ngọc Th, sinh ngày 10/8/1994 và Nguyễn Ngọc Th1 sinh ngày 09/11/1999. Hiện tại, Th và Th1 đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Quyền và nghĩa vụ tài sản: Bà H xác định vợ chồng bà không có nợ gì của ai và cũng không ai nợ vợ chồng bà; không tranh chấp tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Ngọc Kh: Đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng không có văn bản trả lời. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không lý do. Như vậy, vụ án không tiến hành được phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiên tòa sơ thẩm;

Nguyên đơn, bà H có đơn xin xét xử vắng mặt và có thể hiện ý kiến yêu cầu được ly hôn với ông Kh; về con chung đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu giải quyết; quyền và nghĩa vụ tài sản không yêu cầu xem xét giải quyết; bà H không xuất trình cung cấp thêm chứng cứ gì mới.

Bị đơn ông Kh đã được Tòa án triệu tập tham dự phiên tòa sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

- Bà H xin ly hôn với ông Kh, đây là tranh chấp về quan hệ hôn nhân và gia đình nên H là người có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn; bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố Vĩnh Long do đó thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long. Các đương sự tham gia tố tụng đảm bảo năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự. Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xác định thủ tục tố tụng trong vụ án đảm bảo theo quy định tại các Điều 28, 35, 39, 69 và Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất ngờ và trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H, Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về hôn nhân giữa bà H và ông Kh được hình thành trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp. Do bị đơn cố tình vắng mặt, không có ý kiến phản bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có thiện chí hòa giải để đoàn tụ hôn nhân. Vì vậy, Hội đồng xét xử công nhận những tình tiết, sự kiện, tài liệu do nguyên đơn đưa ra là sự thật theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ ý kiến trình bày cùng các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, Hội đồng xét xử nhận thấy vì đời sống hôn nhân giữa bà H với ông Kh bị đổ vỡ, tình cảm vợ chồng không còn sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lo lắng cho nhau; ông Kh vi phạm nghĩa vụ vợ chồng trong hôn nhân dẫn đến hôn nhân không còn sự tự nguyện, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà H được ly hôn với ông Kh.

- Về con chung: Bà H xác định có 02 con chung là Nguyễn Thị Ngọc Th, sinh ngày 10/8/1994 và Nguyễn Ngọc Th1 sinh ngày 09/11/1999. Hiện 02 con đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về quyền và nghĩa vụ tài sản:

Nguyên đơn xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung và nợ chung; trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cố tình vắng mặt không có ý kiến bằng văn bản. Do đó, căn cứ Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử chỉ xem xét giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn nên không đặt ra để xem xét giải quyết vấn đề này.

[3]. Về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu xin ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Quốc hội và phần A danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H.

Kh.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc H được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc

2. Về con chung: Cháu Nguyễn Thị Ngọc Th, sinh ngày 10/8/1994 và Nguyễn Ngọc Th1, sinh ngày 09/11/1999 đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không xem xét giải quyết.

3. Quyền và nghĩa vụ tài sản của các đương sự: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Ngọc H nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu xin ly hôn, khấu trừ tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số No 0000352, ngày 08/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long nên bà H không phải nộp thêm; ông Kh không phải nộp án phí.

5. Quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn và bị đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ, để xin Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;