Bản án về tranh chấp ly hôn số 115/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 115/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2022/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Út E, sinh năm 1976 (Có đơn xin xét xử vắng mặt);

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N (Nguyễn Thùy N), sinh năm 1978 (Có đơn xin xét xử vắng mặt);

Cùng cư trú: Ấp Phạm Kiệt, xã B, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/12/2021, đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 18/4/2022, nguyên đơn ông Nguyễn Út E trình bày:

- Về hôn nhân: Ông Nguyễn Út E và bà Nguyễn Thị N kết hôn ngày 21/8/2002, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Do tính tình không hòa hợp nên vợ chồng thường xuyên cự cãi; cuộc sống hôn nhân không êm ấm, hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019, không còn quan tâm và chăm sóc nhau, không có thiện chí hàn gắn trở lại. Do không còn tình cảm với bà N nên ông Út E yêu cầu được ly hôn với bà N.

- Về con chung: Vợ chồng có ba người con chung tên Nguyễn Diễm H, sinh ngày 23/12/1997; Nguyễn Thùy T, sinh ngày 18/11/2000; Nguyễn Triệu V, sinh ngày 05/8/2008.

Đối với các cháu Hằng, Trang: Đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 Đối với cháu V: Hiện nay do ông Út E trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, ông Út E yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V; ông Út E và bà N tự thỏa thuận vấn đề cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị N: Bà N có đơn xin Tòa án xét xử vắng mặt, trong đơn không thể hiện ý kiến về các nội dung khởi kiện của ông Út E nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà N về các nội dung khởi kiện của ông Út E.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Út E, bị đơn bà Nguyễn Thị N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Út E và bà N.

[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Út E và bà Nguyễn Thị N xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa ông Út E và bà N là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Ông Út E xác định, do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cự cãi, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay nên không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau; vợ chồng không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân; hiện nay ông Út E không còn tình cảm với bà N nên cương quyết xin ly hôn. Về phía bà N, bà N xác định biết việc khởi kiện của ông Út E và thống nhất với mọi quyết định giải quyết vụ án của Tòa án.

Xét thấy, ông Út E và bà N đã sống ly thân từ năm 2019, vợ chồng không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân. Do ông Út E và bà N không thực hiện được nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và sống chung với nhau nên xác định ông Út E và bà N đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của ông Út E, cho ông Út E và bà N ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vợ chồng có ba người con chung tên Nguyễn Diễm H, sinh ngày 23/12/1997; Nguyễn Thùy T, sinh ngày 18/11/2000; Nguyễn Triệu V, sinh ngày 05/8/2008.

- Đối với cháu Nguyễn Diễm H, cháu Nguyễn Thùy T: Do các cháu đã thành niên, đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Đối với cháu Nguyễn Triệu V: Khi ly hôn, ông Út E yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, từ khi ông Út E và bà N ly thân đến nay cháu V do ông Út E trực tiếp nuôi dưỡng, hơn nữa cháu V cũng có nguyện vọng được sống với cha là ông Út E. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu V, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông Út E, giao cháu V cho ông Út E trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi cháu V: Ông Út E xác định có đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu V, không yêu cầu bà N cấp dưỡng cho con. Do đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung: Ông Út E xác định tự thỏa thuận với bà N, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của bà N về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về nợ chung: Ông Út E xác định tự thỏa thuận với bà N, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của bà N về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: Nguyên đơn ông Út E phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Út E.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Út E và bà Nguyễn Thị N (Nguyễn Thùy N).

- Về con chung:

Giao cháu Nguyễn Triệu V, sinh ngày 05/8/2008 cho ông Nguyễn Út E trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu V mà không ai được cản trở; bà N có nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu V được sống chung với ông Út E.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

1. Án phí: Ông Nguyễn Út E phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 11/3/2022 ông Út E đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004516 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Út E, bị đơn bà Nguyễn Thị N có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 115/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:115/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;