Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 11/2022/HN-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 398/2021/TLST - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Dương Thị A, sinh năm 1973 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Lê Thanh T, sinh năm 1971 (có mặt).

Cùng trú tại: Số 209/16 ấp BH1, xã BHP, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24/12/2021 và tại phiên tòa chị Dương Thị A và anh Lê Thanh T thống nhất trình bày:

Chị A và anh T bắt đầu sống chung với nhau từ năm 1993, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán nhưng không đăng ký kết hôn. Anh T và chị chung sống đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn nguyên nhân do anh T đam mê cờ bạc, không chăm lo cho vợ con. Chị A cố gắng chịu đựng, khuyên ngăn anh T lo làm ăn nhưng anh T vẫn không sửa đổi, nên hai người thường xuyên cự cãi, tuy sống chung nhà nhưng chị A và anh T không ai quan tâm gì đến ai, mạnh người nào người đó sống. Nay, tình cảm không còn, không thể tiếp tục chung sống được với nhau nên chị A yêu cầu được ly hôn với anh Lê Thanh T. Anh T đồng ý ly hôn với chị A - Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Thùy Tr, sinh ngày 08/7/1994 và Lê Thanh D, sinh ngày 03/9/1996 đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết - Về tài sản chung: Chị A và anh T không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Chị A và anh T không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Ly hôn”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2] Về quan hệ hôn nhân: Do chị Dương Thị A và anh Lê Thanh T sống chung với nhau từ năm 1993, nhưng không có đăng ký kết hôn, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình. Chị A và anh T thừa nhận vợ chồng mặc dù sống chung nhà nhưng không ai quan tâm gì đến ai, mạnh người nào người đó sống. Nay tình cảm không còn, không thế tiếp tục chung sống được với nhau nên anh chị đồng ý thuận tình ly hôn với nhau. Nhưng do anh chị không đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị A và anh T.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Thùy Tr, sinh ngày 08/7/1994 và Lê Thanh D, sinh ngày 03/9/1996 đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị A và anh T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét [5] Nợ chung: Chị A và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị A phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 9, 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thương vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Dương Thị A và anh Lê Thanh T.

2. Về con chung: Đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết 3. Về tài sản chung: Chị A và anh T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Dương Thị A nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị A đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003491 ngày 30/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ qua.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Chị A và anh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2022/HN-ST

Số hiệu:11/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;