Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 159/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 130/2021/QĐST- HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2021, Quyết định hoãn phiên số 93/2021/QĐST- HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số 103/ TB-TA ngày 30 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn C, sinh năm 1974. Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh T (xin vắng mặt);

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mai T, sinh năm 1974. Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh T (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ghi ngày 06/4/2021, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Anh và chị T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Phú An, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến khoảng giữa năm 2007 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, chị T bỏ nhà ra đi từ năm 2010 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Xin ly hôn với chị T;

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Khánh A, sinh ngày 03/9/2002 đã thành niên và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 26/02/2007 hiện đang sống chung với anh. Sau khi ly hôn anh yêu cầu tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hoàng An.

- Về cấp dưỡng: Anh chưa yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị T vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy nguyên đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Xét thấy chị T và anh C chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn. Anh C xin ly hôn với chị T nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của các bên đương sự: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn vắng mặt không lý do, Hội đồng xét xử nhận định:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị T, anh C chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa hai người không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ do anh, chị chung sống không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân đã 12 năm, chị bỏ đi nơi khác sinh sống. Quá trình giải quyết vụ án anh C cương quyết xin ly hôn, chị T không vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh C.

3.2. Về con chung: Xét thấy cháu Nguyễn Khánh A, sinh ngày 03/9/2002 đã thành niên, còn cháu Nguyễn Hoàng K đang sống cùng anh C và cháu có nguyện vọng được sống với anh C, cuộc sống sinh hoạt đã ổn định, anh C có nguyện vọng tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hoàng An nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

3.3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: Anh C chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Anh C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; khoản 1, 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Văn C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Huỳnh Văn C ly hôn với chị Nguyễn Thị Mai T.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 26/02/2007 cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Anh C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000123 ngày 15/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên anh C đã nộp xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;