Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18/5/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 14/2022/TLST-HNGĐ ngày 16/02/2022 “Về việc tranh chấp về ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/5/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng T, sinh năm 2000; địa chỉ: Tổ N, phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Lưu Văn Đăng Tr, sinh năm 1996; địa chỉ: Tổ B, phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Hồng T trình bày: Chị T và anh Lưu Văn Đăng Tr qua thời gian tìm hiểu, đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai vào ngày 14/4/2021. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do không hợp tính nhau, bất đồng quan điểm sống. Hiện nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân. Do vậy, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết xin được ly hôn với anh Tr. Về con chung: Chị T và anh Tr không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản khai ngày 02/4/2022, bị đơn anh Lưu Văn Đăng Tr trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh Tr và chị Th đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường A vào ngày 14/4/2021. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không thông hiểu tính nhau, không thông cảm cho nhau nên có phát sinh nhiều mâu thuẫn và hiện nay đã sống ly thân. Xét thấy, tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống với nhau được nữa nên anh Tr đồng ý thuận tình ly hôn với chị T. Về con chung: Anh Tr và chị T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Hồng T yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Lưu Văn Đăng Tr, sinh năm 1996; địa chỉ: Tổ B, phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai. Nguyên đơn chị T và bị đơn anh Tr vắng mặt, đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị T và anh Tr.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng T và anh Lưu Văn Đăng Tr có đủ điều kiện kết hôn, đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị T và anh Tr đã phát sinh mâu thuẫn dẫn đến chị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Tr. Tòa án đã nhiều lần tổ chức hòa giải nhưng anh Tr không đến và có bản khai đồng ý ly hôn với chị T. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Tr là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh Tr.

[3] Về con chung: Chị T và anh Tr không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Chị T và anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nguyên đơn chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Bị đơn anh Tr không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 238, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Hồng T.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng T được ly hôn với anh Lưu Văn Đăng Tr.

- Về án phí: Chị Nguyễn Hồng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng, theo biên lai thu tiền số 0011671 ngày 16/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A, tỉnh Gia Lai, chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Lưu Văn Đăng Tr không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

3. Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (18/5/2022), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Thời hạn trên đối với người vắng mặt được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;