Bản án về tranh chấp ly hôn số 107/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 107/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 463/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1980 (Có mặt).

Bị đơn: Chị Hồ Hoàng N, sinh năm 1987 (Vắng mặt). Cùng cư trú: Ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/12/2021 và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H và chị Hồ Hoàng N kết hôn vào ngày 15/7/2004 tại UBND xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Do tính tình không hòa hợp nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, không thể tiếp tục chung sống được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, không có thiện chí hàn gắn trở lại. Do không còn tình cảm với chị N nên anh H yêu cầu được ly hôn với chị N.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên N D H, sinh ngày 13/12/2003 và Nguyễn Đăng K, sinh ngày 13/8/2014.

Đối với cháu Hào: Đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với cháu K: Khi ly hôn, anh H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K; anh H và chị N tự thỏa thuận vấn đề cấp dưỡng nuôi cháu K, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn chị Hồ Hoàng N: Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị N để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham dự phiên tòa nhưng chị N không có mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị N về các nội dung khởi kiện của anh H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Hồ Hoàng N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N.

[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H và chị Hồ Hoàng N xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị N là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Anh H xác định, do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cự cãi, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 nên không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau; vợ chồng không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân; hiện nay anh H không còn tình cảm với chị N nên cương quyết xin ly hôn. Về phía chị N, tuy đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa nhưng chị N không có mặt, điều này cho thấy chị N không có thiện chí hàn gắn và cũng không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với anh H.

Do anh H và chị N không thực hiện được nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và sống chung với nhau nên xác định anh H và chị N đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của anh H, cho anh H và chị N ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Duy H, sinh ngày 13/12/2003 và Nguyễn Đăng K, sinh ngày 13/8/2014.

- Đối với cháu N D H: Cháu Hào đã thành niên, đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Đối với cháu Nguyễn Đăng K: Khi ly hôn, anh H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K. Xét thấy, từ khi anh H và chị N ly thân đến nay cháu K do anh H trực tiếp nuôi dưỡng, hơn nữa cháu K cũng có nguyện vọng được sống với cha là anh H. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu K, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh H, giao cháu K cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi cháu K: Anh H xác định sẽ thỏa thuận với chị N, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của chị N về cấp dưỡng nuôi cháu K nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung: Anh H xác định giữa anh và chị N không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của chị N về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về nợ chung: Anh H xác định giữa anh và chị N không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của chị N về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: Nguyên đơn anh H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn H.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn H và chị Hồ Hoàng N.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 13/8/2014 cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Hồ Hoàng N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu K mà không ai được cản trở. Chị N có nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu K được sống chung với anh H.

Về cấp dưỡng nuôi cháu K: Không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

1. Án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Ngày 07/12/2021 anh H đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004199 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn chị Hồ Hoàng N có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 107/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:107/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;