Bản án về tranh chấp ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2022/TLST- HNGĐ, ngày 20 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Ánh Ng, sinh năm: 1982 (xin vắng mặt). Địa chỉ: Ấp CB, xã L A, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Liễu Vũ T, sinh năm: 1977 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp CB, xã L A, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 20/01/2022 và đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ngày 18/02/2022, chị Lê Ánh Ng trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Liễu Vũ T xác lập quan hệ hôn nhân và chung sống vợ chồng vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã L A, huyện T, tỉnh Cà Mau vào năm 2008. Hôn nhân được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức hỏi cưới theo phong tục, tập quán và được gia đình hai bên chấp thuận.

Quá trình chung sống, chị Ng cho rằng vợ, chồng luôn bất đồng quan điểm do anh T cờ bạc và quan hệ bất chính với ngườ phụ nữ khác nên vợ chồng không dung hòa và thống nhất được quan điểm với nhau, từ đó mâu thuẫn kéo dài mà không có cách khắc phục nên chị đã sống ly thân với anh T. Do đó, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Chị Ng xác định giữa chị và anh T có 02 người con chung là Liễu Tú Ph, sinh ngày 21/8/2001 và Liễu Tú D, sinh ngày 18/11/2003, hiện các con đã thành niên nên không đặt ra trách nhiệm nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Ng xác định tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: Chị Ng khai rằng giữa chị và anh T không có nợ ai và không ai nợ lại anh, chị.

* Trong đơn xin vắng mặt, anh Liễu Vũ T trình bày: Về hôn nhân anh thống nhất ly hôn với chị Ng; về con chung đã thành niên nên không đặt ra trách nhiệm nuôi và nghĩa vụ cấp dưỡng; về tài sản chung tự thỏa thuận; về nợ chung không có. Do điều kiện làm ăn nên anh xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN

[1] Về tố tụng: Về loại việc tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Tranh chấp giữa chị Ng và anh T là tranh chấp về ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đối với việc đề nghị vắng mặt của chị Ng và anh T, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Ng và anh T theo quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị Lê Ánh Ng và anh Liễu Vũ T xác lập quan hệ vợ chồng, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, có đăng ký kết hôn vào năm 2008 và đủ điều kiện kết hôn theo luật định nên hôn nhân được chấp nhận là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống, do vợ chồng có nhiều điểm bất đồng trong mối quan hệ tình cảm, dẫn đến mâu thuẫn, không quan tâm, chăm sóc, cảm thông, chia sẻ lẫn nhau. Xét mâu thuẫn thực tế là có nhiều mâu thuẫn, nhận thấy về mục đích hôn nhân không đạt. Bởi lẽ, trong cuộc sống vợ chồng của anh, chị mỗi người đều có cách sống, cách nghĩ khác nhau. Từ đó, giữa vợ chồng đã nhiều lần cải vã, làm mất lòng tin đối với nhau, mỗi người có cuộc sống và mối quan hệ riêng tư, không quan tâm, giúp đở lẫn nhau. Mặt khác, sau khi xảy ra mâu thuẫn, anh chị cũng tự dung hoà để hàn gắn tình cảm vợ, chồng nhưng không có hiệu quả nên anh, chị đã tự sống ly nhau. Thời gian này để cho anh, chị có điều kiện thử thách bản thân, suy ngẫm về cuộc sống vợ, chồng đã qua nhằm tìm cách tháo gỡ, khắc phục khuyết điểm của mỗi bên để vợ, chồng đoàn tụ nhưng không ai có biện pháp gì để khắc phục tình trạng mâu thuẫn và cũng không quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Bên cạnh đó, chị Ng cương quyết ly hôn, nếu không được xem xét thì chị cũng không thể quay lại chung sống với anh T, vì tình cảm không còn và tương lai, hạnh phúc cũng không có đồng thời anh T cũng thống nhất ly hôn với chị Ng. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Ng được ly hôn anh T là có căn cứ.

[3] Về con chung: Cháu Liễu Tú Ph, sinh ngày 21/8/2001 và Liễu Tú D, sinh ngày 18/11/2003 hiện đã thành niên nên không xem xét trách nhiệm nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Chị Ng và anh T xác định tự thỏa thuận nên không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị Ng và anh T khai rằng giữa anh, chị không có nợ ai và không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Ánh Ng về việc ly hôn anh Liễu Vũ T.

2. Về con chung: Đã thành niên nên không xem xét.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không xem xét.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị Ng phải chịu 300.000đ. Ngày 20 tháng 01 năm 2022, chị Ng đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số: 4321 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Quyền kháng cáo: Chị Ng và anh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;