Bản án về tranh chấp ly hôn số 103/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 103/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/12/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2019, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2019/QĐXX-ST, ngày 12 tháng 11 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 43/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ N, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp Đ, thị trấn N, huyện C, tỉnh Hậu Giang. (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Y, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Số Z, đường T, khóm B, phường T, thành phố A, huyện Đ, Đài Loan. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Võ N trình bày: Bà và ông Y có đăng ký kết hôn vào ngày 20 tháng 10 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, vào Sổ đăng ký kết hôn ngày 16/11/2009. Sau khi kết hôn, ông Y bảo lãnh bà sang Đài Loan chung sống.

Trong thời gian chung sống, bà Võ N và ông Y phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về ngôn ngữ và quan điểm trong cuộc sống. Do đó, đến ngày 11/7/2011 bà Võ N trở về Việt Nam sinh sống cho đến nay và hai bên không có liên lạc gì cho nhau. Từ đó đến nay bà cũng không liên lạc được với ông Y. Nay bà Ngọc yêu cầu được ly hôn với ông Y.

Về con chung: Có 01 con chung tên Võ T, giới tính nữ, sinh ngày 21/01/2011. Hiện nay cháu T đang chung sống cùng với bà, nay bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T, không yêu cầu ông Y phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Võ N khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn là ông Y, từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho Bộ Tư pháp lãnh thổ Đài Loan tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng kết quả ủy thác tư pháp không được do địa chỉ không đầy đủ. Bà Võ N không thể cung cấp đúng địa chỉ ông Y cho Tòa án và có yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục thông báo nội dung khởi kiện trên cổng thông tin điện tử của Tòa án; Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc, Đài Loan và trên kênh VOV5 Ban đối ngoại của Đài tiếng nói Việt Nam nhưng ông Y vắng mặt và cũng không có gửi văn bản nêu ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà Võ N đến Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự đã chấp hành đúng các quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết cho bà Võ N được ly hôn với ông Y theo quy định pháp luật; về con chung: Bà Võ N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ T, giới tính nữ, sinh ngày 21/01/2011đến khi trưởng thành (tròn 18 tuổi); về tài sản chung và nợ chung, do đương sự khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Võ N, địa chỉ thường trú tại Ấp Đ, thị trấn N, huyện C, tỉnh Hậu Giang, có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông Y là người có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) và đang cư trú tại Đài Loan nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Gi ang.

[2] Bị đơn ông Y đã được Tòa án tiến hành thực hiện ủy thác tư pháp cho Bộ Tư pháp Lãnh thổ Đài Loan tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Ông Y đã được triệu tập hợp lệ nhưng không chấp hành văn bản tố tụng của Tòa án và cũng không có gửi văn bản nêu ý kiến gì để phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà Võ N. Căn cứ vào khoản 1 Điều 474, khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Y.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ N và ông Y chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 20 tháng 10 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, vào Sổ đăng ký kết hôn ngày 16/11/2009 nên quan hệ hôn nhân của ông, bà là hợp pháp và được pháp luật Việt Nam thừa nhận.

Sau khi kết hôn, ông Y bảo lãnh bà Võ N sang Đài Loan chung sống. Trong thời gian chung sống, bà Võ N và ông Y phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về ngôn ngữ và quan điểm trong cuộc sống. Do đó, đến ngày 11/7/2011 bà Võ N trở về Việt Nam sinh sống cho đến nay và hai bên không có liên lạc gì cho nhau. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Võ N và ông Y không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cho bà Võ N được ly hôn với ông Y là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

[3.2] Về con chung: Bà Võ N và ông Y có 01 con chung tên Võ T, giới tính nữ, sinh ngày 21/01/2011, hiện bà Ngọc đang nuôi dưỡng. Xét thấy, từ khi ly thân và trở về Việt Nam sinh sống cho đến nay, bà Ngọc trực tiếp nuôi cháu Võ T, ông Y không tới lui thăm nom, chăm sóc; do đó, bà Ngọc có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Võ T là phù hợp nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con, do bà Võ N không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử xem xét.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Võ N khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ N phải chịu 300.000 đồng.

[5] Về lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Võ N phải chịu 200.000 đồng.

[6] Về chi phí đăng tin thông báo nội dung khởi kiện trên cổng thông tin điện tử của Tòa án; Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc, Đài Loan và trên kênh VOV5 Ban đối ngoại của Đài tiếng nói Việt Nam: Bà Võ N phải chịu 2.133.500 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điểm c khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 470, Điều 474, Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27, Điều 44 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Thông tư số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.

Áp dụng: Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 122 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ N được ly hôn với ông Y.

2. Về con chung: Bà Võ N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ T, giới tính nữ, sinh ngày 21/01/2011đến khi trưởng thành (tròn 18 tuổi); ông Y không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho ông Y không ai được quyền cản trở.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí bà Võ N đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0020075 ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành án phí.

4. Lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Võ N phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng lệ phí ủy thác tư pháp bà Võ N đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0009014 ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành lệ phí ủy thác tư pháp.

5. Về chi phí đăng tin thông báo nội dung khởi kiện trên cổng thông tin điện tử của Tòa án; Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc, Đài Loan và trên kênh VOV5 Ban đối ngoại của Đài tiếng nói Việt Nam: Bà Võ N phải chịu 2.133.500 đồng (đã nộp xong).

6. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 103/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:103/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;