Bản án về tranh chấp ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 101/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số 1104/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 196/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông T; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện H, thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

2. Bị đơn: Bà P; địa chỉ: đường P, phường 5, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong hồ sơ, nguyên đơn là ông T trình bày như sau: Bà P và ông tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1999, có đăng ký kết hôn, có tổ chức lễ cưới. Thời gian chung sống lúc đầu có hạnh phúc, đến năm 2018 thì thường xuyên phát sinh mâu thuẩn vì vợ chồng không còn chung quan điểm các vấn đề trong cuộc sống nên phải sống ly thân từ đó đến nay. Nay, ông nhận thấy không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Ông và bà P có hai con chung tên H, sinh ngày 04/05/2007 và K, sinh ngày 05/01/2002, hiện nay hai con chung sống với ông nên ông yêu cầu cho ông tiếp tục trực tiếp nuôi hai con, ông không yêu cầu bà P cấp dưỡng cho con; về tài sản chung và nợ chung thì ông không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn là bà P đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án để giải quyết nên không có lời khai.

Theo bản khai ngày 12/5/2021, con chung là H cho biết ba mẹ có nhiều mâu thuẩn, đồng thời xin được sống chung với ba sau khi ba mẹ ly hôn.

Theo biên bản ghi lời khai ngày 12/5/2021, người làm chứng A khai như sau: Ông là anh ruột của bà P. Ông biết ông T và bà P mâu thuẩn với nhau từ năm 2019. Đến cuối năm 2020, P không còn chung sống với chồng mà về nhà đường P, phường 5, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh để sống.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận 8: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã tuân theo pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, riêng về thời gian giải quyết đã quá hạn theo quy định. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn và nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông T có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn. Xét thấy, bị đơn đang cư trú tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên phiên tòa tiến hành theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự .

[3] Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 180, quyển số 01-1999, ngày 05/10/1999 của Ủy ban nhân dân phường 5, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh thì bà P và ông T có quan hệ vợ chồng. Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, của người làm chứng cho thấy mâu thuẩn vợ chồng là có thật tình trạng hôn nhân đã trầm trọng nên phải ly thân, đời sống chung đã không còn, do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn.

[4] Về yêu cầu được nuôi con chung.

Căn cứ bản sao trích lục khai sinh thì ông T và bà P có hai con chung tên H, sinh ngày 04/05/2007 và K, sinh ngày 05/01/2002. Con chung K đã thành niên, còn con chung tên H đang sống chung với ông T và có yêu cầu được sống chung với ông T nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được trực tiếp nuôi con của nguyên đơn.

Về việc cấp dưỡng cho con: Theo quy định thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, nhưng do ông T không yêu cầu bà P cấp dưỡng cho con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Về án phí Tòa án: Ông T là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn.

Quan hệ hôn nhân giữa Ông T và Bà P chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

(Giấy chứng nhận kết hôn số 180, quyển số 01-1999, ngày 05/10/1999 của Ủy ban nhân dân phường 5, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật)

[2] Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc trực tiếp nuôi con.

Ông T được trực tiếp nuôi con tên H, sinh ngày 04/05/2007; Bà P không phải cấp dưỡng cho con.

Bà P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con, không ai được cản trở.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng cho con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu giải quyết.

[4] Về án phí Tòa án:

Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai thu số 0044704, ngày 09/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận 8; ông T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì bên được thi hành án dân sự, bên phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;