Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2021/TLST – HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 190/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Chúc Q (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp Kinh A, xã T, Thới Bình, Cà Mau

- Bị đơn: Anh Phan Thanh C (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 8, xã T, Thới Bình, Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 7 năm 2021, ngày 09 tháng 11 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Chúc Q trình bày:

Chị Q và anh C tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Bình ngày 09/12/2020. Vợ chồng chung sống đến tháng 6/2021 thì phát sinh mâu thuẫn do anh C không quan tâm đến vợ con, thường xuyên cãi nhau, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, nên vợ chồng đã ly thân từ tháng 6/2021 đến nay. Chị Q xét thấy không thể tiếp tục chung sống với anh C được nữa nên chị yêu cầu ly hôn.

Con chung: Có một người con chung là Phan Nguyễn Gia K, sinh ngày 30/9/2020, hiện do chị Q đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị Q yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật, cấp dưỡng hàng tháng.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Các yêu cầu của chị Q về hôn nhân, con chung, cấp dưỡng nuôi con là có cơ sở; tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có; về án phí các đương sự phải chịu theo pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chị Q yêu cầu ly hôn với anh C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự này.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Chị Q và anh C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cải nhau, không còn quan tâm lẫn nhau, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên đã ly thân từ tháng 06/2021 đến nay, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Điều đó cho thấy hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét về tình trạng hôn nhân và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình về nội dung vụ án là có cơ sở nên chấp nhận yêu cầu của chị Q được ly hôn với anh C.

[2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con của chị Q thấy rằng cháu Phan Nguyễn Gia K dưới 36 tháng tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình thì giao cho chị Q trực tiếp nuôi. Xét yêu cầu của chị Q yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con, đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân gia đình quy định thì anh C không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó Hội đồng xét xử buộc anh C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng với số tiền là 745.000 đồng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm (10/02/2022) cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi. Anh C có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Nợ chung: Không có, các đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Q phải chịu số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị Q đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp; Anh C phải nộp 300.000 đồng án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Phan Thanh C.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 và Điều 116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Chúc Q và anh Phan Thanh C được ly hôn.

[2] Về con chung: Giao cháu Phan Nguyễn Gia K, sinh ngày 30/9/2020 cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng. buộc anh C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng với số tiền là 745.000 đồng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm (10/02/2022) cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi. Anh C có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Kể từ ngày chị Q có đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp anh C chậm thực hiện khoản tiền cấp dưỡng nuôi con chung, thì anh C còn phải chịu khoản tiền lãi theo khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

[3] Về án phí án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Q phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Ngày 02/12/2021 chị Q đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014627 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

Anh C phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Q được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh C được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

108
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;