Bản án về tranh chấp ly hôn số 08/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 08/2022/HN-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 288/2021/TLST – HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2021/QĐXXST - HN ngày 16 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bé T, sinh năm 1979 (Có mặt) Trú tại: ấp PH2, xã ĐP, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1972 (Vắng mặt) Trú tại: Số 95A/6 ấp HT, xã HN, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2021 và tại phiên tòa - nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bé T trình bày:

Chị và anh Trần Văn H qua mai mối tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 22/02/2016. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 06 tháng thì phát sinh mâu thuẩn do anh H thường hay kiếm chuyện chởi bới xúc phạm danh dự và hành hung nhiều lần, chị có báo chính quyền địa phương. Do không thể tiếp tục chung sống nên chị ra ngoài thuê nhà trọ sống từ tháng 3/2021 và không sống chung với anh H cho đến nay, không ai quan tâm gì đến ai, mạnh người nào người đó sống.

Nay tình cảm vợ chồng không còn, không còn tình nghĩa, không thể hàn gắn được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn H.

Về con chung: Không có - Về tài sản chung: Chị T không tranh chấp nên không yêu cầu giải quyết - Về nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn H không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn”, do bị đơn hiện còn đăng ký thường trú tại xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ. Căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn H được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 22/02/2016 là có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bé T và anh Trần Văn H là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng. Vợ chồng không có sự tin tưởng lẫn nhau, vợ chồng không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm lẫn nhau. Anh H đã được triệu tập tham gia các phiên hòa giải nhưng không tham gia cũng không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của chị T, nên không có khả năng hàn gắn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh H.

[4] Về con chung: Không có, nên không xem xét

[5] Về tài sản chung: Chị T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét

[6] Nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị T phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bé T được ly hôn với anh Trần Văn H.

2. Về con chung: Không có nên không xem xét 3. Về tài sản chung: Chị T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Bé T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003289 ngày 02/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bé T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 08/2022/HN-ST

Số hiệu:08/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;