Bản án về tranh chấp ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21/01/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 507/2021/TLST- HNGĐ, ngày 10 tháng 11 năm 2021 về việc Tranh chấp ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110a/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 22/12/2021; quyết định hoãn phiên tòa số 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/01/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phùng Gia C, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Tổ dân phố L, phường Đ, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Bị đơn: Bà Hoàng Thị B, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Thôn T, xã V, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

(Ông C có đơn xin xét xử vắng mặt, bà B vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Phùng Gia C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Phùng Gia C và bà Hoàng Thị B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 08/5/2020 tại Uỷ ban nhân dân (UBND) phường Đ, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn hai vợ chồng cùng làm ăn sinh sống tại tổ dân phố L, phường Đ, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian vợ chồng chung sống không có hạnh phúc do quá trình quen nhau không tìm hiểu kỹ nên khi về chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi vã khiến cho cuộc sống chung luôn trong tình trạng căng thẳng. Đến tháng 5/2021 ông và bà B không còn chung sống với nhau nữa. Nay ông xác định tình cảm không còn, không thể đoàn tụ được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Hoàng Thị B.

Về con chung: Ông và bà Hoàng Thị B không có con chung.

Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Ông xác định không có, không đề nghị Toà án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bà Hoàng Thị B không hợp tác làm việc, không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, không có văn bản trình bày ý kiến. Do đó Tòa án không lấy được lời khai và không hòa giải được.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 17/12/2021, chị Phạm Thị H (Chị H là em dâu của ông Phùng Gia C) là người làm chứng trình bày:

Về thời gian kết hôn và quá trình chung sống của ông C và bà B như ông C trình bày là đúng. Thời gian chung sống giữa ông C và bà B thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi chửi nhau. Mâu thuẫn cũng đã được tổ dân phố can thiệp hòa giải rất nhiều lần nhưng không thành. Ông C và bà B cũng sống ly thân từ khoảng tháng 10 năm 2020 đến nay không còn đi lại, quan tâm gì đến nhau.

Về con chung giữa ông C và bà B không có con chung.

Tại phiên toà đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương phát biểu quan điểm: Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn sơ thẩm về việc “Tranh chấp ly hôn” là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh chấp. Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm phán và Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phùng Gia C, xử cho ông Phùng Gia C được ly hôn với bà Hoàng Thị B; Về con chung: các đương sự không có con chung; Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự không có tranh chấp nên không xem xét. Ông Phùng Gia C phải chịu án phí theo quy định. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Phùng Gia C và bà Hoàng Thị B kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn, vì vậy đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Ông C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, do vậy quan hệ pháp luật tranh chấp xác định là: Tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bà Hoàng Thị B đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại thôn T, xã V, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, căn cứ khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương.

[3] Bà Hoàng Thị B đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, HĐXX căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[4] Về yêu cầu ly hôn của ông Phùng Gia C, HĐXX nhận định: Căn cứ kết quả xác minh tại chính quyền địa phương nơi cư trú của ông C và bà B xác định: Ông C và bà B kết hôn vào năm 20120. Sau khi kết hôn, ông bà làm ăn sinh sống tại tổ dân phố L, phường Đ, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian chung sống vợ chồng ông bà có phát sinh mâu thuẫn dẫn đến cãi chửi nhau. Mâu thuẫn cũng đã được tổ dân phố hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Hiện nay ông C và bà B đã sống ly thân. Bản thân ông C xác định vợ chồng không còn tình cảm, không thể quay lại đoàn tụ được. Quá trình giải quyết vụ án, bà B không có ý kiến gì, không có mặt theo yêu cầu của Tòa án để tiến hành hòa giải, điều đó cho thấy bà B cũng không mong muốn hòa giải đoàn tụ.

Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa ông Phùng Gia C và bà Hoàng Thị B đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của ông C là chính đáng và có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về con chung: Ông C và bà B không có con chung nên HĐXX không xem xét.

[6] Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Ông C xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[7] Về án phí: Ông Phùng Gia C phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Bà Hoàng Thị B không phải nộp án phí.

[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đìnhNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án,

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phùng Gia C về việc Kiện Tranh chấp ly hôn đối với bà Hoàng Thị B.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phùng Gia C được ly hôn với bà Hoàng Thị B.

2. Về án phí: Ông Phùng Gia C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001800 ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Bà Hoàng Thị B không phải nộp án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sơn Dương - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;