TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 11 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 219/2023/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 5822/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Quang B, sinh năm 1985 Địa chỉ: C H, Phường B, quận T, Tp ..
Bị đơn: Bà Le Kathy Anh T, sinh năm 1984 Địa chỉ: C Allendale Ave O, USA.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo Đơn khởi kiện ngày 19 tháng 7 năm 2022 và lời khai của nguyên đơn - ông Trần Quang B thì: Ông và bị đơn kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 476, quyển số 02 do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 27/01/2006. Sau khi kết hôn, bị đơn về Mỹ. Hai người vẫn thường xuyên liên lạc nhưng đến năm 2010, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về quan điểm sống không phù hợp với nhau và bị đơn không làm thủ tục bảo lãnh cho ông sang Hoa Kỳ đoàn tụ, cũng không còn về Việt Nam nữa. Nhận thấy thời gian xa cách đã lâu, tình cảm không còn, không thể kéo dài cuộc hôn nhân này nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bị đơn.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Ông đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt Ông.
Tại Đơn đề nghị xét xử vắng mặt có nội dung chứng nhận ngày 09/8/2023 của T1 tại S, Hoa Kỳ, bà Le Kathy Anh T trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông B về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Bà đồng ý ly hôn với ông Trần Quang B. Đồng thời đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thu ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn:
+ Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.
+ Về việc nuôi con: Không có.
+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Ông Trần Quang B khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Le Kathy Anh T, bà Le Kathy A Tu hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Điều 35; Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn - ông Trần Quang B và bị đơn - bà Le Kathy Anh T có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải và xét xử vắng mặt, nên căn cứ Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Quang B và bà Le Kathy Anh T.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Về hôn nhân: Căn cứ theo Giấy chứng nhận kết hôn số 476, quyển số 02 do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 27/01/2006 thì giữa ông Trần Quang B và bà Le Kathy Anh T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo trình bày thống nhất của ông Trần Quang B và bà Le Kathy Anh T thì trong thời kỳ hôn nhân, giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về quan điểm sống, tính cách. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên giữa ông Trần Quang B và bà Le Kathy Anh T thuận tình ly hôn. Xét cả hai hiện có khoảng cách địa lý nên tình cảm vợ chồng càng phai nhạt, đây là căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa hai người không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại phiên tòa.
Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do ông Trần Quang B khởi kiện yêu cầu ly hôn nên ông Trần Quang B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Khoản 4 Điều 147; Khoản 4 Điều 207; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào Điều 19 và Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Căn cứ vào Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang B.
Về hôn nhân: Ông Trần Quang B được ly hôn bà Le Kathy Anh T.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Quang B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0001838 ngày 28 tháng 7 năm 2023 của Cục Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Trần Quang B đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn - Ông Trần Quang B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án; bị đơn - bà Le Kathy A Tu được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về