Bản án về tranh chấp ly hôn số 06/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NDÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án N dân thành phố T, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn N gia đình thụ lý số 432/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 122/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Duy N, sinh năm 1984; Nơi cư trú: C2.0.01 Chung cư HIMLAM, phường A, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Có mặt

- Bị đơn: Lê Thị Hồng T, sinh năm 1989; Nơi ĐKHKTT: khu phố NTH, phường 5, thành phố T, tỉnh Phú Yên; Chỗ ở hiện nay: 355/1* THĐ, phường 4, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn, biên bản hòa giải và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Duy N trình bày:

Về quan hệ hôn N: anh Nguyễn Duy N và chị Lê Thị Hồng T tự nguyện tìm hiểu, đi đến hôn N, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban N dân phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 39 ngày 25/4/2016. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên N là do bất đồng quan điểm, không tìm thấy tiếng nói chung. Từ đầu năm 2019 cho đến nay, vợ chồng đã không còn sống chung, anh N sống tại Sài Gòn, chị T sống tại Tuy Hoà, chỉ liên lạc qua lại để thăm con. Nay xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức nghiêm trọng, không còn khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn N không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu ly hôn.

Về con chung: có hai con chung là Nguyễn Lê Cát T - sinh ngày 12/7/2017, hiện đang sống với mẹ và Nguyễn Lê Duy K - sinh ngày 18/8/2019, hiện đang sống với ba. Ly hôn nguyên đơn yêu cầu được nuôi cháu K, chị T nuôi cháu T, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Quá trình giải quyết vụ án, tại biên bản hoà giải và đơn xin xét xử vắng mặt bị đơn Lê Thị Hồng T trình bày như sau:

Về quan hệ hôn N: vợ chồng tự nguyện tìm hiểu và kết hôn đúng như nguyên đơn trình bày. Trong cuộc sống phát sinh nhiều mâu thuẫn mà nguyên N là do bất đồng quan điểm, không tìm thấy tiếng nói chung. Mặc dù nguyện vọng của bị đơn là vợ chồng đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con chung nhưng vì xét thấy mâu thuẫn đã không còn khả năng hàn gắn nên bị đơn đồng ý ly hôn.

Về con chung: có hai con chung là Nguyễn Lê Cát T - sinh ngày 12/7/2017, hiện đang sống với mẹ và Nguyễn Lê Duy K - sinh ngày 18/8/2019, hiện đang sống với ba. Bị đơn thống nhất nuôi cháu T và giao anh N nuôi cháu K, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

+Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đương sự đã chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Đối với bị đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

+Về nội dung vụ án: đề nghị HĐXX căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về ly hôn, bị đơn có nơi cư trú tại thành phố T, tỉnh Phú Yên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân thành phố T, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn N: anh Nguyễn Duy N và chị Lê Thị Hồng T tự nguyện tìm hiểu, đi đến hôn N, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban N dân phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh nên là hôn N hợp pháp. Trong thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn như các đương sự đã trình bày. Hơn 01 năm nay vợ chồng không sống chung với nhau nên khả năng hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình không còn. Vì vậy HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn N không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[2.2] Về con chung: có hai con chung là Nguyễn Lê Cát T, sinh ngày 12/7/2017 và Nguyễn Lê Duy K, sinh ngày 18/8/2019. Kể từ khi không còn sống chung cho đến tại thời điểm xét xử, cháu T sống với chị T, cháu K sống với anh N. Để đảm bảo sự phát triển bình thường và cuộc sống ổn định của các cháu, HĐXX xét cần tiếp tục giao cháu T cho chị T và giao cháu K cho anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn N: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Nguyễn Duy N được ly hôn với chị Lê Thị Hồng T.

- Về con chung: giao cháu Nguyễn Lê Cát T, sinh ngày 12/7/2017 cho chị Lê Thị Hồng T và giao cháu Nguyễn Lê Duy K, sinh ngày 18/8/2019 cho anh Nguyễn Duy N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: không xét.

- Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn Nguyễn Duy N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001735 ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố T.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 06/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;